CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Proteins

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu sàng lọc ảo các flavonoid có khả năng ức chế protein điều hòa quá trình đường phân và apoptosis của tp53 trong con đường tăng sinh tế bào ung thư / Nguyễn Tấn Khanh, Nguyễn Nguyên Thị Diệu Linh, Nguyễn Thị Bảo Ngọc // Khoa học Đại học Đông Á .- 2023 .- Số 1 (05) .- Tr. 26 - 37 .- 615

Protein điều hòa quá trình đường phân và apoptosis của TP53 trong con đường tăng sinh tế bào ung thư (TIGAR) được chứng minh tăng biểu hiện trong các dòng tế bào ung thư. Do đó, việc tìm kiếm các hợp chất ức chế protein TIGAR được xem là một cách tiếp cận đầy tiềm năng trong việc phát triển các phương pháp điều trị ung thư mới. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ứng dụng phương pháp sàng lọc ảo để tìm kiếm các flavonoid có khả năng gắn kết vào vị trí xúc tác của TIGAR. Kết quả cho thấy có 124 flavonoid có ái lực liên kết với TIGAR mạnh hơn hợp chất so sánh. Trong đó, ba hợp chất có ái lực liên kết mạnh nhất là kaempferol-3-O-rutinoside, ligustroflavone và obacunone. Đáng chú ý, hợp chất có ái lực liên kết mạnh nhất với TIGAR là kaempferol-3-O-rutinoside bằng sự hình thành sáu liên kết hydro với các amino acid Thr230, Arg203, Tyr92, Asn17, Gln23, Glu89, cùng với hai tương tác hydrophobic tại amino acid của Leu100 và Lys20. Thêm vào đó, phương pháp mô phỏng động lực học phân tử cũng được sử dụng để đánh giá tính bền vững của phức hợp protein và hợp chất trong khoảng thời gian 5 ns.

2 Tạo kháng thể đặc hiệu kháng protein P10 của virus lùn sọc đen phương Nam bằng peptide tổng hợp / Đỗ Thị Hạnh, Phạm Thu Hằng, Nguyễn Thanh Hà, Nguyễn Thị Thu Hà, Phùng Thị Thu Hương, Phạm Xuân Hội, Nguyễn Duy Phương // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 687-693 .- 570

Nghiên cứu peptide tổng hợp sử dụng nhằm tạo kháng thể đặc hiệu kháng protein P10 của virus lùn sọc đen phương Nam. Bệnh lúa lùn sọc đen phương Nam (SRBSDV) đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho các vùng trồng lúa miền Bắc và miền Trung Việt Nam. Trong khi các phương pháp chẩn đoán SRBSDV chính xác dựa trên RT-PCR khó có thể áp dụng đại trà ở các cơ sở địa phương do sự phức tạp về mặt kỹ thuật. Các phương pháp chẩn đoán SRBSDV dựa trên kỹ thuật kháng nguyên-kháng thể đơn giản và dễ dàng triển khai rộng rãi vẫn chưa được phát triển ở Việt Nam. Kháng thể đa dòng kháng đặc hiệu SRBSDV được tạo ra từ kháng nguyên là đoạn peptide giàu tính kháng nguyên có nguồn gốc từ protein vỏ P10 của SRBSDV và bảo thủ ở các nòi SRBSDV của Việt Nam. Kháng thể tinh sạch thu được liên kết đặc hiệu với protein P10 ở nồng độ kháng thể pha loãng 1:40000 và phát hiện được sự có mặt của SRBSDV trong mẫu lúa nhiễm bệnh lùn sọc đen bằng kỹ thuật Dot-ELISA. Kết quả nghiên cứu mở ra cơ hội mới để phát triển bộ kit chẩn đoán nhanh SRBSDV dạng màng ở Việt Nam.

3 Cao chiết Rau đắng biển (Bacopa monnieri) cải thiện hành vi tự kỷ theo cơ chế liên quan đến protein PTEN trên mô hình chuột thực nghiệm gây bởi muối natri valproat / Phạm Thị Nguyệt Hằng, Phạm Anh Tùng, Trần Nguyên Hồng, Lê Thị Xoan, Nguyễn Thị Lập, Nguyễn Thị Hiền // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 5(Tập 64) .- Tr. 15-19 .- 610

Nhằm tiến hành đánh giá tác dụng cải thiện một số hành vi thần kinh của BME trên mô hình chuột nhắt trắng tự kỷ gây bởi muối natri valproat (VPA) thông qua thử nghiệm đánh giá tương tác xã hội và hành vi lặp lại. Từ đó, bước đầu tìm hiểu cơ chế hóa sinh của BME thông qua đánh giá thay đổi mức độ biểu hiện protein đặc trưng cho ASD trên mô hình chuột nhắt trắng tự kỷ gây bởi VPA sử dụng kỹ thuật Western blot. Nghiên cứu tập trung tìm hiểu thêm về tác dụng cải thiện một số hành vi thần kinh và cơ chế hóa sinh của BME. Kết quả cho thấy, BME liều 50mg/kg có tác dụng cải thiện một số hành vi thần kinh cốt lõi của rối loạn phổ tự kỷ thực nghiệm gây bởi VPA một phần thông qua cơ chế tăng cường mức độ biểu hiện protein PTEN trong vỏ não chuột tự kỷ.

4 PIG-FERON : sản phẩm chuyên biệt cho heo nuôi / Phạm Thị Kim Trâm, Nguyễn Đăng Quân, Phạm Bùi Hoàng Anh, Nguyễn Thị Lệ Thủy // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 5(758) .- Tr. 45-46 .- 360

Xây dựng quy trình sản xuất, từ khâu lên men đến thành phẩm đông khô đơn giản với nguyên vật liệu rẻ tiền và có khả năng ứng dụng ở quy mô công nghiệp. Công trình là một nghiên cứu ứng dụng công nghệ tạo protein tái tổ hợp trên hệ thống tế bào nấm men Pichia pastoris nhằm tạo ra sản phẩm phòng và điều trị bệnh do virus ở heo nuôi. Các bệnh do virus gây ra luôn là mối đe dọa thường trực cho ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi heo nói riêng. Để kiểm soát dịch bệnh do virus trên động vật, tiêm vắc xin là biện pháp chủ đạo. Tuy nhiên, sự sẵn có và tính đặc hiệu hẹp của vắc xin là những yếu tố làm hạn chế hiệu quả phòng dịch.

5 Nghiên cứu bổ sung whey protein để cải thiện chất lượng xúc xích nhũ tương / Phan Thanh Tâm, Houangsa Honglikith // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 8(Tập 63) .- Tr. 60-64 .- 570

Trình bày nghiên cứu bổ sung whey protein để cải thiện chất lượng xúc xích nhũ tương. Xúc xích nhũ tương (emulsion sausahes) là một trong các nhóm sản phẩm thịt rất phổ biến trên thế giới bởi hương vị thơm ngon, giá trị dinh dưỡng và đặc biệt bởi cấu trúc giòn, đàn hồi rất hấp dẫn. Chất lượng xúc xích nhũ tương được quyết định bởi rất nhiều yếu tố, và nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của việc bổ sung whey protein đến chất lượng của xúc xích nhũ tương nhằm cải thiện cấu trúc, màu sắc, độ bền vững, đồng thời đưa ra các thông số công nghệ (chế độ gia nhiệt, bảo quản) phù hợp.

6 Nhân dòng, biểu hiện và tinh sạch chaperone AcrH của vi khuẩn Aeromonas hydrophila sử dụng vật chủ Escherichia coli / Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Thị Uyên // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 6(Tập 63) .- Tr. 23-27 .- 610

Phân tích nhân dòng, biểu hiện và tinh sạch chaperone AcrH của vi khuẩn Aeromonas hydrophila sử dụng vật chủ Escherichia coli. Vi khuẩn Aeromonas hydrophila và vi khuẩn gram âm, sử dụng hệ tiết loại III (T3SS). Đây là hệ tiết đóng vai trò quan trọng trong các tương tác của vi khuẩn với tế bào vật chủ, đặc biệt là quá trình xâm nhập vào tế bào vật chủ. Mục đích của nghiên cứu là tinh sạch chaperone AcrH với độ tinh sạch cao, giúp phát triển nghiên cứu cấu trúc của protein này, góp phần làm sáng tỏ cơ chế hình thành kênh chuyển vị xuyên màng của T3SS ở vi khẩn A. hydrophila cũng như ở nhiều vi khuẩn gram âm khác.

7 Nghiên cứu tạo enterokinase tái tổ hợp có hoạt tính được biểu hiện trong escherichia coli / Lê Thị Thu Hồng, Lương Kim Phượng, Trịnh Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Mai Phương, Trương Nam Hải, Đỗ Thị Huyền // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.553-560 .- 610

Trình bày các kết quả nghiên cứu tạo enterokinase chuỗi nhẹ tái tổ hợp có hoạt tính trong Escherichia coli. Escherichia là một serine protease thường được ứng dụng ở một số lĩnh vực nghiên cứu công nghệ sinh học. Để sử dụng các mục đích đó, chuỗi nhẹ của escherichia mang hoạt tính xúc tác không hiệu quả. Những thử nghiệm ban đầu cho thấy escherichia có khả năng phân cắt cơ chất trx-sumoprotease thành thioredoxin và sumoprotease. Kết quả này là cơ sở cho nghiên cứu tinh chế escherichia có hoạt tính để ứng dụng trong công nghệ biểu hiện protein tái tổ hợp.

8 Phát triển protein trị liệu / Phan Văn Chi, Bùi Thị Huyền, Lê Thị Bích Thảo // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 4(745) .- Tr.61-64 .- 610

Protein trị liệu được sản xuất bằng công nghệ/kỹ thuật sinh học, là một dược phẩm quan trọng có tiềm năng rất lớn để cải thiện sức khỏe con người. Những phân tử protein này về cơ bản là bản sao hoặc phiên bản tối ưu của protein người nội sinh. Chúng có thể được phân lập như các chất xuất hiện tự nhiên từ động vật, thực vật, hoặc vi sinh vật, hoặc được tạo ra bằng công nghệ DNA tái tổ hợp. Có nhiều loại thuốc protein khác nhau, bao gồm kháng thể đơn dòng, vắc xin, hormon peptide, các yếu tố máu, cytokine, kháng sinh peptide, các loại enzym trị liệu… Nhiều loại protein tái tổ hợp được phê duyệt gần đây đã được phát triển và sử dụng để điều trị rộng rãi trong lâm sàng, bao gồm cả những bệnh nan giải như ung thư, bệnh tự miễn/viêm nhiễm, hay rối loạn di truyền. Trong tổng quan này, các tác giả nhấn mạnh các xu hướng và phương pháp tiếp cận mới trong nghiên cứu và phát triển thuốc protein, chủ yếu trên cơ sở công nghệ/công nghiệp protein.

9 G-quadruplex: mục tiêu tiềm năng cho những phân tử nhỏ và protein trong việc tạo thuốc trị ung thư / Đặng Thanh Dũng, Nguyễn Thị Thu Thảo // .- 2018 .- Số 61 (4) .- Tr. 3-12 .- 615

Phân tích và thảo luận về sự tương tác giữa các phân tử nhỏ hay protein với G-quadruplex cũng như đánh giá tiềm năng của các ligands trong việc điều trị ung thư.