CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật xây dựng--Chất lượng Cọc

  • Duyệt theo:
21 Mô hình tương tác cọc – đất phi tuyến / Nguyễn Ngọc Thắng // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 75-77 .- 624

Phân tích bài toán cọc chịu tải trọng ngang dựa trên cơ sở lý thuyết “đường cong p-y” để mô phỏng tương tác cọc – đất; trong đó phần tử cọc được mô hình như một dầm liên tục đặt trên nền đàn hồi.

22 Đánh giá chất lượng khai thác máy đóng cọc hộ lan đường ô tô ở Việt Nam và một số vấn đề cần nghiên cứu bổ sung khi thiết kế máy / PGS. TS. Nguyễn Bính, ThS. Nguyễn Anh Ngọc // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 87-91 .- 624

Trình bày hai nội dung liên quan đến tình hình khai thác máy đóng cọc hộ lan ở Việt Nam và ba trạng thái làm việc của máy cần nghiên cứu bổ sung khi thanh toán, làm cơ sở cho việc thiết kế máy được đầy đủ hơn, phù hợp hơn với thực tế vận hành máy ở công trường.

23 Nghiên cứu ảnh hưởng ma sát âm theo thời gian đến sức chịu tải của cọc đơn trên nền đất yếu tỉnh An Giang / Nguyễn Minh Đức, Chung Tất Niên // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 119-123 .- 624

Phân tích tính toán cường độ ma sát âm trong cọc đơn và ảnh hưởng của nó theo thời gian cố kết đất nền. Đề xuất quy trình tính toán đường trung hòa, cường độ ma sát âm và độ lún đầu cọc. Cường độ ma sát âm giảm xuống khi gia tăng tải trọng thiết kế đầu cọc và độ cố kết của đất nền đến thời điểm kết thúc xây dựng. Do ảnh hưởng của ma sát âm, với 35% sức chịu tải cực hạn, lực nén lớn nhất có thể gấp từ 1.6 đến 2.2 lần lực nén đầu cọc với tỷ lệ huy động sức chống mũi đạt gần 100% gây nguy hiểm cho sức chịu tải cọc.

24 Ảnh hưởng của chiều dày bè đến ứng xử của hệ khung – bè cọc và đất nền / Lê Bá Vinh, Nguyễn Văn Nhân // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 3-7 .- 624

Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dày bè đến độ lún lệch giữa các chân cột, nội lực trong khung bên trên, bè và các cọc trong tương tác của hệ kết cấu – mòng bè cọc – đất nền.

25 Sử dụng giải pháp cọc đất vôi – xi măng để gia cố nền đất yếu dưới công trình đường khu vực Quận 2 – Thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Ngọc Tân // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 232-236 .- 624

Đưa ra giải pháp tính toán ổn định bằng giải tích và Plaxis để từ đó kiến nghị việc sử dụng cọc đất xi măng để gia cố nền đất yếu dưới công trình đường khu vực Quận 2 – Thành phố Hồ Chí Minh.

26 So sánh sức chịu tải cực hạn của cọc ly tâm ứng suất trước dựa trên kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc và công thức lý thuyết dựa trên kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc và công thức lý thuyết áp dụng cho nền đất khu Nam Sài Gòn / Mai Nhật Sang, Trương Quang Thành // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 104-108 .- 624

Sức chịu tải cực hạn của cọc ly tâm ứng suất trước làm móng công trình xây dựng ở khu Nam Sài Gòn được nghiên cứu trong bài báo này. Các phân tích tính toán sức chịu tải cực hạn của cọc dựa trên công thức trong tiêu chuẩn TCXD205-1998 và TCVN 10304-2014. Kết quả tính toán sức chịu tải cực hạn của cọc theo công thức lý thuyết có so sánh với số liệu thí nghiệm nén tĩnh cọc tại hiện trường.

27 Phân tích động lực học không gian với móng cọc trên nền đất không đồng nhất / Nguyễn Hoàng Sơn, Phạm Nhân Hòa, Chu Quốc Thắng // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 134-138 .- 624

Trình bày mô hình tính toán và phân tích đáp ứng kết cấu khung không gian sử dụng móng cọc chịu tải trọng động đất có xét đến tương tác đất nền (SSI). Độ cứng động lực học của móng cọc với các phương án bố trí cọc và đặc trưng động lực học của đất nền cũng được trình bày. Phần ví dụ tính toán số nêu ra trong bài báo là kết cấu khung không gian bằng thép 9 tầng chịu tải trọng động đất ElCentro nhằm so sánh sự khác biệt giữa mô hình SSI với 4 trường hợp từ đất yếu đến đất cứng và mô hình xem chân cột là ngàm (FBB). Sự khác nhau này sẽ cung cấp các kiến nghị hữu ích cho các kỹ sư thiết kế công trình.

29 Ảnh hưởng của mô đun biến dạng của lớp đất dưới mũi cọc lên sự phân bố tải trọng của mũi cọc trong bè cọc bằng phương pháp PRD và phương pháp phần tử hữu hạn / Võ Văn Đấu, Võ Phán, Trần Văn Tuẩn, Lê Minh Tâm // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 165-170 .- 624

Bài báo tập trung vào việc tính toán sức chịu tải cực hạn của bè và nhóm cọc trong móng bè cọc, phân tích so sánh các phương pháp tính toán tỉ lệ phần trăm giữa sức chịu tải dưới mũi cọc với tổng tải tác dụng lên cọc (Pb/Pt). Phương pháp tính toán giải tích (PDR) và phương pháp phần tử hữu hạn (Plaxis 2D) được sử dụng để nghiên cứu phân tích tính toán sức chịu tải của móng bè cọc, tỉ lệ Pb/Pt dựa theo các thông số từ thí nghiệm đất có trong thực tế tại thành phố Cần Thơ của Việt Nam.

30 Ảnh hưởng của vị trí neo và đường mực nước đến sự làm việc của tường cọc bản dạng có một hàng neo trong nền đất cát / Phạm Thị Bé Bảy, Nguyễn Thị Quỳnh Như, Trương Quang Thành // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 153-156 .- 624

Phân tích ảnh hưởng của chiều cao khối đắp và vị trí mực nước ngầm đến độ sâu cắm tường cọc bản theo lý thuyết (Dtheory) và giá trị mô men uốn lớn nhất xuất hiện trong TCB (Mmax) cũng như giá trị lực kéo trong thanh neo bằng phương pháp giải tích.