CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Tín dụng--Ngân hàng
1 Tác động của tín dụng ngân hàng đến tăng trưởng kinh tế khu vực tư nhân - bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Phan Thị Hằng Nga // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 15-25 .- 332.024
Nghiên cứu này kiểm định tác động ngắn hạn và dài hạn của vốn tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế khu vực tư nhân ở Việt Nam, Nghiên cứu sử dữ liệu theo tần suất quý trong giai đoạn 2000-2021. Mô hình Vector Error Correction Mechanism (VECM) áp dụng với dữ liệu chuỗi thời gian. Nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu đo lường vốn tín dụng ngân hàng đối với khu vực tư nhân như: lãi suất cho vay, tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng của cung tiền mở rộng tác động đến nhu cầu vốn của khu vực tư nhân. Kết quả cho thấy hoạt động cho vay có liên quan tích cực đến tăng trưởng kinh tế khu vực tư nhân. Hơn nữa, ngân hàng và trung gian tài chính, cũng như tự do hóa tài chính sẽ kích thích nhu cầu cho vay cao hơn. Ngoài ra, chi phí cho vay thấp hơn, và tín dụng ngân hàng chất lượng hơn sẽ tạo ra động lực cho vay hơn nữa. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất các hàm ý để thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển trong giai đoạn sau đại dịch Covid-19.
2 Hiệu ứng truyền dẫn của tín dụng ngân hàng đến tăng trưởng kinh tế : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Trần Thị Phương Thanh // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 49-58 .- 332.04
Bài nghiên cứu kiểm định hiệu ứng truyền dẫn của tín dụng ngân hàng đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam thông qua việc sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian trong giai đoạn quý 1 năm 2000 đến quý 1 năm 2021. Mô hình tự hồi quy phân phối trễ phi tuyến (NARDL) được sử dụng để xem xét tác động bất cân xứng của tín dụng ngân hàng đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, xét trong mối quan hệ với cung tiền và lãi suất. Kết quả khẳng định mối quan hệ bất cân xứng giữa tín dụng ngân hàng và tăng trưởng kinh tế. Trong đó, một sự mở rộng tín dụng sẽ có tác động tích cực lên tăng trưởng kinh tế, ngược lại, nguồn vốn từ hoạt động tín dụng giảm sẽ khiến tăng trưởng kinh tế chậm lại. Tuy nhiên, tác động của sự thắt chặt tín dụng ảnh hưởng mạnh hơn đến tăng trưởng kinh tế so với trường hợp nới lỏng tín dụng.
3 Tác động phi tuyến của tín dụng ngân hàng đến sản lượng kinh tế Việt Nam : bằng chứng thực nghiệm từ góc độ doanh nghiệp / Phạm Duy Tính // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 337 .- Tr. 2 -11 .- 332.04
Nghiên cứu này tiếp cận từ góc độ doanh nghiệp để điều tra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và sản lượng kinh tế. Các phương pháp ước lượng kinh tế lượng (bao gồm GMM hệ thống, pooled OLS, FEM, REM và FGLS) được áp dụng trên dữ liệu từ 636 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX trong giai đoạn 2004-2023 với tổng cộng 9.617 quan sát theo năm. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tín dụng ngân hàng không chỉ có ảnh hưởng đến tăng trưởng về lượng (quy mô sản lượng) mà còn đóng góp vào việc cải thiện chất lượng tăng trưởng kinh tế ở cấp độ vi mô, thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động. Đáng chú ý, mối quan hệ này được xác định dưới dạng chữ U ngược. Điều này hàm ý rằng Chính phủ cần phân bổ vốn tín dụng hiệu quả cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực có tiềm năng tăng trưởng đồng thời với thúc đẩy đa dạng hóa nguồn vốn cho nền kinh tế ngoài hệ thống ngân hàng để ứng phó với tình trạng tăng trưởng tín dụng vượt ngưỡng.
4 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong thúc đẩy phát triển kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long / Nguyễn Tấn Khoa // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 158- 160 .- 332
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Với sự hỗ trợ từ nguồn vốn tín ngân hàng mà các doanh nghiệp, người dân trong Vùng có thể tiếp cận vốn để đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống. Bài viết tập trung vào phân tích thực trạng và làm rõ một số hạn chế về tín dụng ngân hàng tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời gian vừa qua, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy phát triển tín dụng ngân hàng tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn tới.
5 Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nông nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đoàn Thị Hân // .- 2023 .- K2 - Số 248 - Tháng 09 .- Tr. 25-30 .- 658
Sử dụng phân tích Binary Logistic từ dữ liệu của 57 doanh nghiệp nông nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán khoán trong 5 năm từ 2018-2022, kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp, giá trị còn lại TSCĐ, tỷ lệ nợi vay/ tổng tài sản, thwoif gian hoạt động của doanh và ROA là những yếu tổ ảnh hưởng đấng kể đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp này.
6 Tín dụng ngân hàng và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản / Phạm Duy Tính // .- 2023 .- Số 315 - Tháng 9 .- Tr. 43-51 .- 332.12
Bài báo tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản trong điều kiện kiểm soát các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Phương pháp ước lượng moment tổng quát hệ thống hai bước được sử dụng để khám phá các hình mẫu ẩn chứa trong bộ dữ liệu của 49 công ty bất động sản niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2007-2021 với 617 quan sát. Các chỉ số đại diện cho hiệu quả hoạt động dựa trên giá trị kế toán được sử dụng là ROA, ROE và ROIC. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản phụ thuộc vào việc mở rộng tín dụng của hệ thống các ngân hàng. Điều này đồng nghĩa với việc các công ty hoạt động trong lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn do nguồn vốn tín dụng vẫn chưa được khơi thông kể từ giữa năm 2022 cho đến nay.
7 Ứng dụng cơ sở sữ liệu dân cư trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng Việt Nam / Đỗ Thị Thu Hà, Nguyễn Bích Ngọc, Lê Thị Hương Trà // .- 2023 .- Số 17 - Tháng 9 .- Tr. 20-25 .- 332.12
Ứng dụng cơ sở dữ liệu dân cư (CSDLDC) trong đánh giá điểm khả tín khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân được đánh giá là giải pháp mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích văn bản, tổng quan tài liệu để đưa ra đánh giá về ứng dụng CSDLDC trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng (TCTD). Kết quả phân tích chỉ ra CSDLDC đang được Bộ Công an tích cực hoàn thiện, cùng với các chính sách phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các ngân hàng thương mại (NHTM) khai thác và sử dụng dữ liệu thay thế từ CSDLDC một cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng cho khách hàng cá nhân, từ đó sẽ mang lại lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho NHTM, góp phần phát triển bền vững thị trường tín dụng bán lẻ tại Việt Nam.
8 Tác động của nợ công đến tín dụng ngân hàng tại Việt Nam / Lê Thị Thúy Hằng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 31 - 34 .- 658
Nghiên cứu xem xét các tác động khác nhau theo thời gian của các khoản nợ công trong nước đối với tín dụng cung cấp cho khu vực tư nhân và hoạt động ngân hàng ở Việt Nam. Bằng cách sử dụng mô hình VECM hồi quy các chuỗi thời gian, dữ liệu theo tần suất quý từ quý I/2000 đến quý IV/2021, các kết quả mô hình cho thấy, yếu tố quyết định quan trọng nhất của tín dụng ngân hàng cung cấp cho khu vực tư nhân là nợ công ngày càng tăng trong thời gian ngắn hạn. Điều này cho thấy, tác động lấn át của nợ công đối với tín dụng trong khu vực tư nhân. Tăng nợ công tác động đến hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng cả trong ngắn hạn và dài hạn.
9 Hiệu ứng truyền dẫn của tín dụng ngân hàng đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam / Lê Thị Thúy Hằng, Đặng Đình Nhân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 791 .- Tr. 77-80 .- 332.12
Kết quả nghiên cứu chỉ ra tác động mạnh mẽ và quan trọng của hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu khuyến nghị Chính phủ nên thực hiện cải cách chính sách tín dụng để gia tăng hiệu quả các khoản vay của ngân hàng thương mại để nền kinh tế Việt Nam hoạt động tốt hơn.
10 Rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản tác động tới hệ thống ngân hàng Việt Nam / Lê Thị Mận, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Lại Khôi Nguyên // Phát triển & Hội nhập .- 2022 .- Số 56 .- Tr. 53-56 .- 332.04
Trong bài viết này, nhóm tác giả sẽ tập trung nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản tới sự ổn định của các ngân hàng thương mại VN. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thanh khoản (biến đại diện cho rủi ro thanh khoản) tỷ lệ thuận với sự ổn định của ngân hàng với trong khi đó rủi ro tín dụng tỷ lệ nghịch với sự ổn định của ngân hàng.