CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Tín dụng--Ngân hàng

  • Duyệt theo:
21 Một số đánh giá về khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi ngân hàng áp dụng Hiệp ước vốn Basal II / Trần Thị Ánh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 593 .- Tr. 111-113 .- 332.3

Bài viết bàn về nội dung: khái quát về mô hình nghiên cứu; đánh giá một ưu điểm và tồn tại trong khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh các ngân hàng thương mại áp dụng Hiệp ước vốn Basel II

22 Vốn tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế / Lê Văn Hải // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 760 .- Tr. 56-58 .- 332.3

Do đại dịch kéo dài, phức tạp nên vốn tín dụng cho nền kinh tế còn nhiều khó khăn. Bài viết phân tích, đánh giá nguồn vốn tín dụng ngân hàng và đề xuất các hàm ý chính sách.

23 Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long / Nguyễn Thị Tuyết Nga // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 754 .- Tr.96 - 99. .- 332.04

Phát triển nông nghiệp đòi hỏi nhu cầu vốn lớn, nhưng tỷ lệ vốn tự có của người dân Việt Nam tham gia vào sản xuất hiện nay còn ở mức thấp, nên nguồn vốn tín dụng được xem là nguồn vốn chủ yếu.Thực tế cho thấy, nông nghiệp, nông thôn vùng kinh tế trọng điểm khu vực Đồng bằng sông Cửu Long vẫn gặp không ít khó khăn trong tiếp cận vốn. Từ thực tế này, bài viết này nghiên cứu về tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

24 Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn tín dụng ngân hàng với hộ nuôi tôm tại huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang / Nguyễn Huỳnh Ngọc Khanh, Bùi Văn Trịnh // Phát triển & Hội nhập .- 2020 .- Số 55(65) .- Tr. 79-88 .- 658

Nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn nông hộ nuôi tôm từ các tổ chức tín dụng chính thức, tác giả khảo sát từ 150 hộ tại huyện Kiên Lương và sử dụng hồi qui để phân tích. Kết quả hồi qui tobit, có 6 yếu tố tác động đến lượng tiền vay ngân hàng của họ: Số năm sinh sống tại địa phương, trình độ học vấn, diện tích đất nuôi tôm, thu nhập trung bình hộ, quan hệ xã hội và giá trị tài sản thế chấp. Xuất phát từ kết quả phân tích, 3 hàm ý chính sách chính được đề xuất là nâng cao trình độ hộ nuôi tôm, cải thiện mức thu nhập của hộ và mở rộng diện tích đất sản xuất thông qua cơ cấu lại đất nuôi tôm.

25 Tác động của bãi bỏ trần lãi suất ngân hàng đến quyết định sử dụng tín dụng của doanh nghiệp / Vũ Trọng Hiển, Mai Đức Toàn // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 750 .- Tr. 87-89 .- 658

Trên cơ sở tiếp cận giả thí nghiệm thông qua các phương pháp: khác biệt trong khác biệt, phương pháp điểm xu hướng và phương pháp cận gần nhất, bài viết xem xét tác động của việc bãi bỏ trần lãi suất ngân hàng đến quyết định sử dụng tín dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2010-2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc bãi bỏ trần lãi suất ngân hàng tác động khá lớn đến quyết định sử dụng tín dụng thương mại của các doanh nghiệp tại Việt Nam, nhất là đối với các doanh nghiệp có chất lượng thấp.

26 Tháo gỡ vướng mắc về xử lý nợ xấu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế / Hà Thị Sáu // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 743 .- Tr.50 - 52 .- 332.04

Trong nhiều năm qua, hệ thống Ngân hàng đã đạt được những kết quả rất quan trọng về xử lý nợ xấu, khai thông hàng trăm ngàn tỷ đồng nợ đọng đưa vào đầu tư cho tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, từ giữa năm 2017, việc thực hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong nâng cao năng lực tài chính cho ngân hàng thương mại. Mục tiêu cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 đạt được nhiều bước tiến lớn. Tuy nhiên, trong thực tiễn đang tiếp tục phát sinh những khó khăn, vướng mắc cần được tháo gỡ để hoạt động xử lý nợ xấu đạt được hiệu quả cao hơn, khai thông dòng vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho tăng trưởng bền vững nền kinh tế.

27 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại các chi nhánh Agribank khu vực TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Xuân Lành // .- 2020 .- Số 575 .- Tr. 25-27 .- 657.458

Tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nhằm xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các chi nhánh Agribank khu vực TP. Hồ CHí Minh, từ đó có những kiến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ, góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của các đơn vị

28 Các nghiên cứu về tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp vừa và nhỏ / Lê Danh Lượng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 562 .- Tr. 99-101 .- 332.12

Doanh nghiệp vừa nhỏ (DNVVN) đang chiếm ưu thế về số lượng trong nền kinh tế và ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia, từng địa phương. Tuy nhiên, thị trường tín dụng DNVVN có nhu cầu tài chính quá lớn đối với hoạt động tài chính vi mô nhưng lại quá nhỏ để tận dụng hiệu quả các mô hình dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp lớn, do đó các DNVVN gặp rất nhiều khó khăn để có thể tiếp cận tiếp cận tín dụng ngân hàng.

29 Hoàn thiện khung khổ pháp luật đối với hoạt động tín dụng đen / Cao Thị Hoa // Tài chính .- 2020 .- Số 728 .- Tr. 100 - 102 .- 658

Bài viết đánh giá thực trạng hoạt động của tín dụng đen và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế hoạt động tín dụng đen len lỏi vào đời sống xã hội.

30 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng hiện nay / Nguyễn Thị Quỳnh Châu, Nguyễn Ngọc Chánh // Tài chính .- 2020 .- Số 722 + 723 .- Tr. 66 - 68 .- 332.024

Nghiên cứu phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng thông qua phương pháp thống kê phân tích và tổng hợp. Qua đó, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng trong giai đoạn hiện nay.