CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Dinh dưỡng

  • Duyệt theo:
31 Tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ung thư khoang miệng tại Bệnh Viện K năm 2018 / Hoàng Việt Bách [et al.] // .- 2019 .- Số 120(4) .- Tr. 9-18 .- 610

Nghiên cứu nhằm xác định tình trạng dinh dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng trên bệnh nhân ung thư khoang miệng. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 165 bệnh nhân, độ tuổi từ 18 trở lên, trong thời gian từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018. Kết quả: có 63,0% bệnh nhân nhập viện có nguy cơ suy dinh dưỡng (SDD) theo bộ công cụ PG-SGA, 19,4% bệnh nhân bị SDD theo thang phân loại BMI. Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố như phương pháp điều trị, giai đoạn bệnh, phương pháp chuẩn bị chế độ ăn liên quan với tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân. Bệnh nhân ăn qua đường miệng có nguy cơ SDD thấp hơn 9 lần so với những bệnh nhân ăn qua sonde (OR (95% CI): 8,8 (1,1-71,8)). Kết luận: Bệnh nhân ung thư khoang miệng có nguy cơ SDD cao. Những bệnh nhân có tình trạng diễn biến nặng, nuôi ăn qua sonde có nguy cơ SDD cao hơn hẳn những bệnh nhân khác. Cần có những can thiệp cụ thể và kịp thời để cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân.

32 Tình trạng dinh dưỡng và mối liên quan với tần suất sử dụng sữa và các chế phẩm từ sữa / Đinh Quỳnh Ngọc, Trương Thị Thùy Dung, Trần Quốc Cường // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 177 - 183 .- 610

Xác định tình trạng dinh dưỡng và mối liên quan với tần suất sử dụng sữa và các chế phẩm từ sữa của học sinh trường THCS tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

33 Tuân thủ chế độ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Mỹ Châu, Trần Thiện Thuần, Nguyễn Minh Quân // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 24-30 .- 616

Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 414 người bệnh điều trị đái tháo đường type 2 từ 3 tháng trở lên tại Bệnh viện Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh về tỷ lệ tuân thủ chế độ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy: tỷ lệ tuân thủ chế độ dinh dưỡng là 56,3 phần trăm. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ chế độ dinh dưỡng với nhóm tuổi, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên, được nhân viên y tế hướng dẫn về điều trị, có kiến thức về tuân thủ điều trị dùng thuốc và không dùng thuốc với p0,05. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy có mối tương quan thực sự có ý nghĩa giữa tuân thủ chế độ dinh dưỡng với yếu tố liên quan gồm: nhóm tuổi, HbA1c, chỉ số huyết áp với p0,05.

34 Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nằm viện tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai / Bùi Thị Thanh Hà, Đỗ Hồng Quảng, Bế Hồng Thu // Dược học .- 2017 .- Số 09 (Số 497 năm 57) .- Tr. 14-17 .- 615

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nằm viện tại Trung tâm Chống độc thông qua 4 chỉ số: Albumin, BMI, transferin và prealbumin; đánh giá mối tương quan giữa suy dinh dưỡng và nhiễm khuẩn, từ đó có thể giúp bác sĩ điều trị có cơ ở để sử dụng thuốc đúng đắn hơn.

35 Tình hình suy dinh dưỡng của bệnh nhân ở một số bệnh viện năm 2013 và đề xuất các giải pháp cải thiện / Hà Anh Đức, Nguyễn Thị Kim Tiến, Trần Thúy Nga // Y học thực hành .- 2017 .- Số 07 (1050) .- Tr. 69-73 .- 610

Xác định thực trạng dinh dưỡng của người bệnh từ đó đề xuất một số giải pháp về chính sách liên quan tới dinh dưỡng của người bệnh, nhu cầu đào tạo, ngạch công chức, hệ thống sát hạch hành nghề dinh dưỡng tiết chế và đưa chi phí dinh dưỡng điều trị của trẻ em và người bệnh vào bảo hiểm y tế.