CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
61 Xác nhận phương pháp xét nghiệm glucose máu trên máy đường huyết tại chỗ (POCT) Accu-chek Inform II / Nguyễn Thị Ngọc Lan, Lê Hoàng Bích Nga, Trần Thanh Huyền, Trần Thị Thúy Quỳnh // .- 2024 .- Tập 66 - Số 1 - Tháng 1 .- Tr. 68-74 .- 615
Xét nghiệm glucose máu, trong đó có glucose máu mao mạch là xét nghiệm được khuyến cáo sử dụng để chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh đái tháo đường. Hiện nay, xét nghiệm glucose máu mao mạch được thực hiện tại các khoa lâm sàng, trên máy đường huyết tại chỗ (POCT - Point of care testing) với chi phí hợp lý, thời gian nhanh, thuận tiện, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, để lựa chọn các thiết bị POCT đạt các tiêu chuẩn chất lượng thì cần sự kiểm soát chặt chẽ của phòng xét nghiệm. Xác nhận phương pháp xét nghiệm đường máu mao mạch trên máy Accu-chek Inform II (Acc-II) gồm các chỉ số: độ đúng, độ chụm, khoảng tuyến tính, so sánh tương đồng kết quả xét nghiệm theo các khuyến cáo của Viện Tiêu chuẩn lâm sàng và xét nghiệm Hoa Kỳ (CLSI) (EP15A3, EP06A, EP09A3). So sánh tương đồng kết quả xét nghiệm glucose máu trên máy xét POCT với các kết quả trên máy xét nghiệm ở phòng xét nghiệm trung tâm (Cobas 8000), bao gồm máu mao mạch toàn phần, máu tĩnh mạch toàn phần, máu tĩnh mạch huyết tương.
62 Xây dựng mô hình đánh giá cơn tăng huyết áp trên chuột nhắt / Nguyễn Xuân Phúc, Đoàn Văn Viên, Trần Mạnh Hùng // .- 2024 .- Tập 66 - Số 2 - Tháng 2 .- Tr. 20-25 .- 615
Tăng huyết áp là nguyên nhân chủ yếu gây đột quỵ và các biến chứng tim mạch. Việc xây dựng mô hình đánh giá cơn tăng huyết áp cho phép thử nhanh tác động của các thuốc hạ huyết áp, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và phát triển các mô hình dược lý mạn tính. Mô hình tăng huyết áp được tiến hành bằng cách tiêm phúc mạc xylometazoline ở các liều khác nhau và atropine tiêm dưới da với liều 0,4 mg/kg. Nghiên cứu sử dụng máy đo huyết áp đuôi chuột CODA high throughput để xác định mô hình phù hợp.
63 Diversity of endophytic fungi from medicinal plants Dysosma difformis (Hemsl & E.H. Wilson) T.H. Wang collected in Ha Giang and Lai Chau / Tran Thi Hoa, Nguyen Thu Giang, Nguyen Thi Hong Ha, Tran Thi Huyen, Do Tien Phat, Chu Hoang Ha, Pham Bich Ngoc, Tran Ho Quang // .- 2023 .- Vol 21 - Number 2 .- P. 365-373 .- 570
The present study focused on analyzing the diversity and distribution of endophytic fungi related to different tissues from samples of the medicinal plant Dysosma difformis (Hemsl & E.H. Wilson) T.H. Wang collected in Ha Giang and Lai Chau, in which the isolates from roots were 27 strains (50.94%), 12 strains from stems (22.64%), and 14 strains from leaves (26.42%). Based on the isolates, we analyzed the fungal diversity through seven different diversity indices. The results showed that isolates’ diversity was similar to the endophytic fungal population in tissues of D. difformis distributed in different vegetation in Vietnam.
64 Đánh giá tác dụng cải thiện tầm vận động của viên hoàn cứng Tam tý trong điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát / Vũ Nam, Hà Thị Thanh Hương, Nguyễn Hà Trường Nam // .- 2023 .- Số 77 .- Tr. 01-18 .- 615
Đánh giá tác dụng cải thiện tầm vận động của viên hoàn cứng tam tý trong điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát. Trên 60 bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát chia làm 2 nhóm tham gia nghiên cứu theo phương pháp can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước sau, có đối chứng.
65 Tác dụng giảm ngứa và chống viêm da cấp của viên nang HA11 trên thực nghiệm / Nguyễn Bội Hương, Lê Thị Vân, Phạm Thị Vân Anh // .- 2023 .- Số 77 .- Tr. 19-29 .- 615
Đánh giá tác dụng giảm ngứa và chống viêm da cấp của viên nang HA11 trên thực nghiệm. 80 chuột nhắt trắng chủng Swiss được đưa vào nghiên cứu. Dùng 50 chuột để đánh giá tác dụng giảm ngứa do compound 48/80. Dùng 30 chuột để đánh giá tác dụng chống viêm da do dầu croton.
66 Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm để đánh giá chất lượng 03 chế phẩm Siro hạnh tô, Cao tiêu viêm, Cao thông u / Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Thị Bích Thủy // .- 2023 .- Số 77 .- Tr. 30-41 .- 615
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm để đánh giá chất lượng 03 chế phẩm siro hạnh tô, cao tiểu viêm, cao thông u. Tiến hành thẩm định độ đặc hiệu của phương pháp định tính bằng sắc ký lớp mỏng cho mỗi chế phẩm, các định các tiêu chí chất lượng khác của chế phẩm.
67 Chế tạo và đánh giá một số đặc tính của chế phẩm gel trung bì da hướng ứng dụng trong y học tái tạo / Trần Lê Bảo Hà, Đoàn Nguyên Vũ, Nguyễn Thị Ngọc Mỹ, Tô Minh Quân, Lê Thị Vĩ Tuyết, Nguyễn Thuần Nho, Trương Thanh Vy, Nguyễn Thị Hồng Thắm, Vũ Thị Thanh Tâm, Lê Quang Trí, Phan Hữu Hùng // .- 2023 .- Tập 65 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 34-37 .- 615
Mối liên hệ chặt chẽ tế bào - khung ngoại bào (ECM - Extracellular matrix) là nền tảng của quá trình phát triển và sửa chữa của mô. Khung nâng đỡ mô phỏng những tính chất sinh học của ECM trong cơ thể sinh vật. ECM của lớp trung bì da là một loại vật liệu tự nhiên, chứa thành phần lý tưởng rất thích hợp cho việc tạo ra các sản phẩm thúc đẩy quá trình chữa lành mô.
68 Phát huy giá trị dược liệu của cây Đòn võ / Lê Minh Hà, Đỗ Thị Thanh Huyền, Ngọ Thị Phương // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 46 - 47 .- 615
Với mục tiêu bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu cây Đòn võ trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, các nhà khoa học thuộc Viện Hóa học Các hợp chất Thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ (KH&CN) Việt Nam đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh thoái hóa xương khớp từ nguồn dược liệu cây Đòn võ phát triển tại tỉnh Thái Nguyên”, mã số UDNGDP.01/21-22. Đề tài nằm trong chương trình hợp tác giữa Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam và UBND tỉnh Thái Nguyên.
69 Nicotinamide mononucleotide: Giải pháp hứa hẹn chống lại lão hóa / Đặng Xuân Thắng, Ninh Xuân Diện // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 60 - 62 .- 615
Già hóa dân số kéo theo nhiều thách thức về mặt kinh tế và xã hội. Nguy cơ bệnh tật tăng lên theo độ tuổi đòi hỏi nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhiều hơn. Những điều này thúc đẩy việc tìm kiếm các sản phẩm hỗ trợ chống lão hóa nhằm kéo dài tuổi thọ một cách mạnh khỏe. Mới đây, nhóm nghiên cứu thuộc Đại học Copenhagen (Đan Mạch) đã công bố một báo cáo về tác dụng của nicotinamide mononucleotide ở người.
70 Thẩm định quy trình phân tích đồng thời hàm lượng Paracetamol và Cafein khi có mặt codein trong dược phẩm bằng phương pháp quang phố đạo hàm UV-VIS / Đỗ Thị Long, Nguyễn Thị Mai, Tăng Thị Trúc Phương // .- 2023 .- Số 62 - Tháng 02 .- Tr. 39-46 .- 615
Đã thẩm định quy trình phân tích paracetamol (PAR) và cafein (CAF) khi có mặt codein (COD) trong các mẫu dược phẩm bằng phương pháp phổ đạo hàm UV-VIS. Đã lựa chọn phổ đạo hàm bậc hai và bước sóng 236 nm và 292 nm là bước sóng tối ưu để phân tích PAR và CAF. Khoảng tuyến tính xác định PAR và CAF lần lượt 0.5 – 40.0 và 0.15 – 40.0 mg/L với hệ số R2 là 0.9974 và 0.9975. LOD và LOQ được xác định lần lượt là 0.07 mg/L, 0.23 mg/L và 0.10 mg/L, 0.33 mg/L đối với PAR và CAF. Phương pháp có độ lặp tốt với RSDr < 2% đối với cả chuẩn và mẫu và hiệu suất thu hồi đối với cả hai chất đều nằm trong khoảng 89 – 109% . Đã đánh giá ảnh hưởng qua lại giữa các chất đến kết quả phân tích và cho thấy phương pháp hoàn toàn phù hợp với các tỉ lệ hàm lượng dược chất thường được sử dụng. Phương pháp đã được áp dụng để phân tích một số mẫu dược phẩm trên thị trường Việt Nam và đối chiếu với kết quả tại Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm Thành phố Hồ Chí Minh (CASE).