CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kiến trúc

  • Duyệt theo:
11 Đặc điểm kiến trúc hội quán của người Hoa tại khu phố cổ Hà Nội / Hoàng Duy Nam // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 256 .- Tr. 68-73 .- 720

Thông qua việc nghiên cứu kiến trúc Hội quán, ta có thể nhận diện được các đặc điểm cấu thành trong kiến trúc của người Hoa tại khu phố cổ Hà Nội, góp phần tạo góc nhìn chân thực về quá trình hình thành và phát triển của cộng đồng người Hoa tại Việt Nam nói chung và khu phố cổ Hà Nội nói riêng, là tiền đề phục vụ cho những nghiên cứu khoa học chuyên sâu về văn hóa của cộng đồng dân tộc Hoa, cũng như góp phần làm căn cứ khảo cứu phục vụ công tác bảo tồn, trùng tu các công trình trong diện nghiên cứu.

12 Tình hình xây dựng phát triển kiến trúc nhà ở các dân tộc thiểu số trên thế giới và bài học kinh nghiệm tại Việt Nam / Nguyễn Ngọc Hương // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 94 - 99 .- 720

Bài báo nghiên cứu về tình hình xây dựng phát triển kiến trúc nhà ở các DTTS trên thế giới nhằm đưa ra những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng tại Việt Nam. Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: tổng hợp, phân tích và đánh giá thực tiễn.

13 Thực trạng kiến trúc nhà ở các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc và định hướng phát triển bền vững / Trần Quốc Bảo, Nguyễn Đình Thi // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 104-108 .- 720

Nghiên cứu giá trị kiến trúc và thực trạng nhà truyền thống, thực trạng kiến trúc nhà ở xây mới. Từ đó đề xuất định hướng phát triển bền vững nhà ở các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc bao gồm các vấn đề: Bảo tồn kiến trúc truyền thống; chỉnh trang cấu trúc không gian bản; chỉnh trang khuôn viên nhà; phát huy giá trị truyền thống và ưu tiên sử dụng vật liệu địa phương trong xây dựng nhà ở mới.

14 Định hướng tổ chức cảnh quan bản, làng các dân tộc thiểu số vùng miền núi Tây Bắc phục vụ phát triển du lịch bền vững / Đặng Việt Dũng // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 109-114 .- 720

Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Kế thừa, thu thập, tổng hợp tài liệu; Phân tích và đánh giá tài liệu, số liệu làm cơ sở nghiên cứu, nhận diện các giá trị cảnh quan có bản sắc của không gian bản, làng các dân tộc thiểu số (DTTS) vùng miền núi Tây Bắc. Để từ đó đề xuất định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan nhằm phục vụ phát triển du lịch bền vững.

15 Kiến trúc trường học vùng núi phía Bắc Việt Nam : thực trạng và định hướng phát triển bền vững / Nguyễn Duy Thanh // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 131-136 .- 720

Phân tích hiện trạng kiến trúc trường học tại khu vực Tây Bắc và đánh giá các yếu tố bản địa trong xây dựng và đề xuất định hướng phát triển bền vững dựa trên hai khía cạnh chính: (i) Phát huy giá trị văn hóa và bản địa trong tổ chức không gian trường học, đảm bảo tính thích ứng với điều kiện tự nhiên và cộng đồng; (ii) Ứng dụng các giải pháp thiết kế bền vững theo xu hướng hiện đại, sử dụng vật liệu tự nhiên tại chỗ, nâng cao tính\ tiện nghi nhiệt, ánh sáng trong lớp học.

16 Nhận thức cộng đồng về không gian xanh đô thị tại một số quận, huyện của Hà Nội / Dương Thị Vân Anh, Nguyễn Thanh Lam, Lương Tuấn Thành, Trần Thị Ngọc Mai, Trần Văn Trường // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2024 .- Số 4 .- Tr. 82-91 .- 711

Làm rõ hiện trạng phân bố cây xanh, phân tích được nhận thức, trải nghiệm của dân cư về không gian xanh đô thị của 12 quận/huyện của thành phố Hà Nội dựa theo các dữ liệu phiếu điều tra dân cư đô thị. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng cho công tác quy hoạch, quản lý cây xanh đô thị của thành phố Hà Nội.

17 Thực trạng ứng dụng đơn giản hóa mặt cong tự do bằng các tấm phẳng đa giác trong thiết kế kiến trúc / Nguyễn Việt Tùng, Ngô Thu Hằng // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 257 .- Tr. 75 - 79 .- 741

Bài báo là góc nhìn toàn cảnh về những thuận lợi và khó khăn trong quá trình đơn giản hóa mặt cong tự do bằng các tấm phẳng đa giác trong thiết kế kiến trúc. Tuy nhiên, việc kết hợp với sự hỗ trợ của công nghệ số và phần mềm mô hình hóa, quy trình đơn giản hóa mặt cong tự do bằng các tấm phẳng đa giác là một hướng đi đã và đang mang nhiều giá trị thực tiễn. Nó không chỉ giúp hiện thực hóa các ý tưởng thiết kế táo bạo mà còn đóng góp vào quá trình tối ưu hóa chi phí và nâng cao chất lượng thi công trong thực tế xây dựng.

18 Ứng dụng mặt cong hình học Hyperbolic Paraboloid trong thiết kế đồ án kiến trúc / Phan Thị Hoàng Yến // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 257 .- Tr. 72 - 74 .- 741

Bài viết này tập trung nghiên cứu mặt Hyperbolic Paraboloid (mặt yên ngựa) – một dạng mặt cong bậc hai có thể được hình thành từ các đường thẳng, nhờ đó vừa dễ gia công thi công, vừa dễ ứng dụng trong thiết kế. Mục tiêu của nghiên cứu là làm rõ đặc điểm hình học, phương pháp biểu diễn và các cách ứng dụng mặt Hyperbolic Paraboloid trong thiết kế đồ án kiến trúc.

19 Ứng dụng công nghệ để tối ưu thời gian trong quá trình thiết kế thi công nội thất / Phạm Minh Hoàng // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 257 .- Tr. 64 - 67 .- 741

Bài viết trình bày việc ứng dụng công nghệ và quy trình modular hóa trong thiết kế - thi công nội thất tủ, đặc biệt là tủ bếp và tủ áo, nhằm tăng tốc độ triển khai, tối ưu chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu tập trung vào các công cụ số như Coohom, House3D, nền tảng quản lý tiến độ Base.vn, cùng mô hình sản xuất mô-đun từ Flexfit (Việt Nam), Häcker (Đức), Oppein (Trung Quốc) và cách tiếp cận sáng tạo tại Cesar (Ý). Kết quả cho thấy việc tích hợp công nghệ - quy trình hóa - và yếu tố con người là chìa khóa để nâng cao năng suất, giảm sai sót và thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trong ngành nội thất Việt Nam.

20 Ứng dụng mặt cong tự do trong thiết kế và xây dựng các công trình kiến trúc hiện đại tại Việt Nam / Nguyễn Thị Chung Hiếu // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 257 .- Tr. 52 - 63 .- 741

Bài báo trình bày quá trình nghiên cứu về mặt cong tự do và khả năng ứng dụng của chúng trong thiết kế - xây dựng. Mục đích nghiên cứu nhằm cung cấp khái niệm mặt cong tự do và từ đó đưa ra phương pháp để đơn giản hóa mặt cong tự do. Phương pháp phân tích và tổng hợp, phân loại và hệ thống, phương pháp lịch sử, phân tích và tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia đã được sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các loại mặt cong tự do vừa độc đáo vừa có tính thẩm mĩ cao nên ngày càng được ứng dụng nhiều trong kiến trúc. Hơn nữa, khi tiến hành đơn giản hóa mặt cong tự do, các thiết kế thực tế thể hiện chính xác trên bản vẽ và thuận lợi trong quá trình thi công, thi công nhanh chóng, sử dụng ít nguyên vật liệu, giúp giảm chi phí xây dựng nhưng vẫn đảm bảo được ý tưởng của các nhà thiết kế cũng như sự bền vững của công trình.