CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kiến trúc

  • Duyệt theo:
11 Ứng dụng công nghệ để tối ưu thời gian trong quá trình thiết kế thi công nội thất / Phạm Minh Hoàng // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 257 .- Tr. 64 - 67 .- 741

Bài viết trình bày việc ứng dụng công nghệ và quy trình modular hóa trong thiết kế - thi công nội thất tủ, đặc biệt là tủ bếp và tủ áo, nhằm tăng tốc độ triển khai, tối ưu chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu tập trung vào các công cụ số như Coohom, House3D, nền tảng quản lý tiến độ Base.vn, cùng mô hình sản xuất mô-đun từ Flexfit (Việt Nam), Häcker (Đức), Oppein (Trung Quốc) và cách tiếp cận sáng tạo tại Cesar (Ý). Kết quả cho thấy việc tích hợp công nghệ - quy trình hóa - và yếu tố con người là chìa khóa để nâng cao năng suất, giảm sai sót và thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trong ngành nội thất Việt Nam.

12 Ứng dụng mặt cong tự do trong thiết kế và xây dựng các công trình kiến trúc hiện đại tại Việt Nam / Nguyễn Thị Chung Hiếu // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 257 .- Tr. 52 - 63 .- 741

Bài báo trình bày quá trình nghiên cứu về mặt cong tự do và khả năng ứng dụng của chúng trong thiết kế - xây dựng. Mục đích nghiên cứu nhằm cung cấp khái niệm mặt cong tự do và từ đó đưa ra phương pháp để đơn giản hóa mặt cong tự do. Phương pháp phân tích và tổng hợp, phân loại và hệ thống, phương pháp lịch sử, phân tích và tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia đã được sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các loại mặt cong tự do vừa độc đáo vừa có tính thẩm mĩ cao nên ngày càng được ứng dụng nhiều trong kiến trúc. Hơn nữa, khi tiến hành đơn giản hóa mặt cong tự do, các thiết kế thực tế thể hiện chính xác trên bản vẽ và thuận lợi trong quá trình thi công, thi công nhanh chóng, sử dụng ít nguyên vật liệu, giúp giảm chi phí xây dựng nhưng vẫn đảm bảo được ý tưởng của các nhà thiết kế cũng như sự bền vững của công trình.

13 Đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng của một số giải pháp chiếu sáng, thông gió và điều hòa không khí cho một tòa nhà văn phòng giả định được xây dựng tại 03 thành phố có điều kiện khí hậu khác nhau ở Việt Nam / Nguyễn Công Thịnh, Nguyễn Đức Lượng, Nguyễn Hoàng Hiệp, Vũ Việt Hà // .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 65-69 .- 711

Thực hiện mô phỏng, phân tích và đánh giá cường độ sử dụng năng lượng của một công trình tòa nhà văn phòng được giả định xây dựng ở 03 thành phố điển hình thuộc các vùng khí hậu khác nhau của Việt Nam: TP Hà Nội (thuộc vùng khí hậu Đồng bằng Bắc Bộ), TP Đà Nẵng (thuộc vùng khí hậu Nam Trung Bộ), TP.HCM (thuộc vùng khí hậu Đông Nam Bộ) theo các kịch bản (kịch bản cơ sở và kịch bản tiết kiệm năng lượng) với việc xem xét áp dụng một số giải pháp tiết kiệm năng lượng đối với các hệ thống chiếu sáng, điều hòa không khí và thông gió.

14 Đánh giá khả năng chuyển đổi các cụm công nghiệp Hà Nội sang cụm công nghiệp thông minh – xanh đáp ứng chuyển đổi số và chuyển đổi xanh / Nguyễn Thị Vân Hương // .- 2025 .- Số 19(3V) .- Tr. 72–84 .- 711

Đưa ra những đánh giá về khả năng chuyển đổi các cụm công nghiệp tại Hà Nội sang cụm công nghiệp thông minh - xanh đáp ứng xu hướng chuyển đổi số và chuyển đổi xanh, đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.

15 Phát triển đầu tư xây dựng công trình y tế xanh tại Việt Nam : các tồn tại và rào cản / Nguyễn Tử Hiếu // .- 2025 .- Số 19(3V) .- Tr. 120–135 .- 711

Nghiên cứu đánh giá, nhận diện các tồn tại và yếu tố rào cản ảnh hưởng đến phát triển đầu tư xây dựng công trình y tế xanh. Dữ liệu từ 22 cuộc phỏng vấn sâu với chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động xây dựng xanh nói chung và trong lĩnh vực y tế nói riêng ở Việt Nam đã được phân tích nội dung bằng NVivo 14.

16 Một số định hướng tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2026 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 về lĩnh vực quy hoạch và cơ sở hạ tầng nông thôn / Phạm Thị Nhâm // .- 2025 .- Số 8 .- Tr. 36-40 .- 711

Vấn đề đặt ra trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn tới; Nguyên tắc triển khai bộ tiêu chí (giai đoạn 2026-2030, tầm nhìn 2045); Định hướng tiêu chí cấp xã (quy hoạch và cơ sở hạ tầng); Định hướng tiêu chí cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.

17 Giá trị bền vững trong phát triển kiến trúc tại Việt Nam / Trần Thanh Bình // .- 2025 .- Số 254 .- Tr. 43 - 45 .- 729

Phê bình và lý luận kiến trúc còn có vai trò trong việc thúc đẩy việc sáng tác kiến trúc. Khi sản phẩm ra đời, sẽ đi theo 1 chu trình: phê bình, thẩm giá, định nghĩa trào lưu rồi cuối cùng là đưa đến quan niệm. Trong chuỗi lý thuyết phê bình, từ 4 việc trên, sau khi đúc rút thì sẽ quay trở lại để hình thành phong cách, thay đổi cách nhìn về thẩm mỹ và cuối cùng là thúc đẩy sáng tạo.

18 Hướng tới sự phát triển bền vững của kiến trúc Việt Nam / Vũ Hồng Cương // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 254 .- Tr. 40 - 42 .- 724

Chúng ta cùng tin tưởng và mong chờ vào một nền kiến trúc mà “cơ thể” của nó được kiện toàn bởi các tiêu chuẩn xanh, “linh hồn” của nền kiến trúc ấy được dẫn dắt bởi một hệ thống lý luận hoàn chỉnh. Ở đó, người thiết kế được tạo điều kiện thoả sức sáng tạo bởi các nền tảng pháp lý tường minh. Xác định được các mục tiêu để cùng hành động, chúng ta cùng bước vào một mùa xuân vươn mình của đất nước, mùa xuân mới của kiến trúc Việt Nam.

19 Giá trị bền vững trong di sản kiến trúc xưa và nay - Góc nhìn từ lịch sử và bảo tồn di sản / Dương Trung Quốc // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 254 .- Tr. 31 - 33 .- 724

Bền vững là một trong những yếu tố gắn liền với kiến trúc. Ở đây chúng ta cần làm rõ 2 khái niệm, đó là kiến trúc và bền vững. Kiến trúc được hiểu theo nghĩa rất rộng. Nếu như chiều kích tồn tại của con người là không gian và thời gian, kiến trúc là không gian còn lịch sử là thời gian. Kiến trúc là không gian con người tạo dựng nên từ trí tuệ, thể hiện trong việc chọn chỗ, chọn hướng, chọn không gian, đưa quỹ tích của mình vào không gian ấy. Điều đó gắn liền với mọi thời đại. Vì thế bền vững phải được hiểu trên một tiến trình, luôn luôn vận động, thay đổi.

20 Bản sắc và các giá trị cốt lõi của kiến trúc / Nguyễn Luận // .- 2025 .- Số 255 .- Tr. 10-17 .- 720

Khái niệm bản sắc trong kiến trúc luôn đi liền với một không gian địa lý nhất định, với một thời gian nhất định, trong một điều kiện xã hội nhất định. Cũng như mọi bản sắc trong văn hóa, trong nghệ thuật, bản sắc kiến trúc chỉ hình thành khi các đặc trưng kiến trúc về công năng, về tạo hình, về vai trò xã hội và ứng xử với thiên nhiên, có một giá trị nhất định trong cộng đồng địa phương, dân tộc hay quốc tế.