CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
611 Ẩn dụ ý niệm “con người là phương tiện di chuyển trên sông nước” trong thành ngữ tiếng Việt / Ngô Tuyết Phượng // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Ssố 5A(339) .- Tr. 36-40 .- 400
Phân tích và vận dụng lí thuyết về ẩn dụ ý niệm và trên cơ sở tìm hiểu cấu trúc ngữ nghĩa của phạm trù “Con người là phương tiện di chuyển trên sông nước”, bài viết đã chỉ ra một số mô hình ý niệm trong thành ngữ tiếng Việt. Qua hệ thống những ẩn dụ ý niệm này, bức tranh về cuộc sống bao đời nay của con người đã gắn bó với sông nước trong các sinh hoạt ngày thường của mình hiện ra.
612 Ẩn dụ ý niệm “thương mại là chiến tranh” trong diễn ngôn báo chí thương mại tiếng Việt / Phạm Thùy Giang, Nguyễn Thị Thanh Hà // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 3(337) .- Tr. 31-38 .- 400
Tìm hiểu ẩn dụ ý niệm “thương mại là chiến tranh” trong diễn ngôn báo chí thương mại trên hai tờ báo điện tử của Việt Nam. Dựa trên cơ chế ánh xạ, tác giả xá định được 7 ẩn dụ bậc dưới.
613 Ẩn dụ ý niệm trong quảng cáo truyền hình về sữa tại Việt Nam / Hoàng Thị Oanh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 5A(339) .- Tr. 27-35 .- 400
Phân tích các phép ẩn dụ ý niệm trong các quảng cáo sữa tại Việt Nam với mục đích xác định sự lựa chọn đa dạng các miền đích và nguồn. Từ đó xác định sự ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam lên sự lựa chọn các miền.
614 Ẩn dụ ý niệm về truyền thông trong tiếng Việt nhìn từ miền nguồn thời tiết / Nguyễn Lưu Diệp Ánh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 4(338) .- Tr. 29-36 .- 400
Phân tích ẩn dụ ý niệm truyền thông là thời tiết trong tiếng Việt nhằm tìm hiểu cách tri nhận của người Việt về truyền thông thông qua miền ý niệm thời tiết. Bài viết sử dụng lí thuyết ẩn dụ ý niệm của ngôn ngữ tri nhận để xác lập và phân tích ánh xạ từ miền nguồn thời tiết đến miền đích truyền thông.
615 Chấn thương Ngôn ngữ và chính trị ngôn từ trong một thoáng ta rực rỡ ở nhân gian của Ocean Vuong / Nguyễn Thị Kim Nhạn // Nghiên cứu văn học .- 2023 .- Số 4(614) .- Tr. 40-51 .- 400
Bài viết nghiên cứu các nhóm phái trong văn học Việt Nam thời trung đại từ góc độ lịch sử xã hội. Luận điểm trong bài viết cho rằng các nhóm phái văn học thời trung đại được phân chia theo các loại hình tôn giáo và tín ngưỡng, bao gồm: Văn học Nho giáo, văn học Thiên Chúa Giáo, và các nhóm văn học dân gian.
616 Chức năng ngữ nghĩa của Tân Ngữ nội động trong tiếng Việt / Hồ Thu Trang // .- 2023 .- Số 4(338) .- Tr. 18-28 .- 400
Trình bày chức năng ngữ nghĩa của tân ngữ nội động trong tiếng Việt. Qua đó cho rằng tân ngữ nội động tiếng Việt cũng có đặc điểm như từ bổ nghĩa phân loại. Chúng là yếu tố phân loại chủng loại của sự tình, giống tân ngữ nội động tiếng Hán.
617 Hiệu quả của việc sử dụng “Kahoot!” trong việc cải thiện vốn từ vựng cho sinh viên chuyên ngành may – thiết kế thời trang / Trần Thị Duyên, Nguyễn Việt Nga // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Tr. 85-93 .- 400
Nghiên cứu tìm hiểu xem sinh viên chuyên ngành May – Thiết kế thời trang cảm thấy thế nào về việc sử dụng “Kahoot!” như một trong những nền tảng trò chơi hóa được sử dụng rộng rãi để học tiếng Anh, đặc biệt là học và cải thiện vốn từ vựng và “Kahoot!” có hiệu quả như thế nào trong việc nâng cao vốn từ vựng cho sinh viên.
618 Lược đồ hình ảnh trong các biểu đạt “ẩn dụ chuyển động – cảm xúc” biểu thị “nổi buồn” nhìn từ góc độ tri nhận / Nguyễn Thị Thùy Linh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 4(338) .- Tr. 37-45 .- 400
Tập trung vào việc khai thác những diễn đạt ẩn dụ chuyển động – cảm xúc nằm trong các văn bản bằng tiếng Anh thể hiện cảm xúc buồn để tìm hiểu về lược đồ hình ảnh mà ở đó miền đích – cảm xúc được ánh xạ từ miền nguồn – chuyển động.
619 Một số ý kiến trao đổi về phần tiếng Việt trong sách ngữ văn mới ở Trung học cơ sở : bộ sách “Cánh diều” / Nguyễn Văn Lộc, Nguyễn Mạnh Tiến // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 5A(339) .- Tr. 3-9 .- 400
Bài viết nêu lên một số ý kiến trao đổi về phần tiếng Việt trong sách Ngữ văn mới (Bộ Cánh diều) ở Trung học cơ sở nhằm giúp giáo viên tổ chức dạy – học phần này đạt kết quả tốt. Hai nội dung chính mà bài viết sẽ đề cập là: 1. Một số điều chỉnh ở nội dung về từ loại; 2. Một số điều chỉnh ở nội dung về thành phần câu.
620 Nghĩa ngữ dụng của cặp từ tương phản trái lại/ ngược lại / Lê Thu Lan // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 4(338) .- Tr. 46-52 .- 400
Nghiên cứu và xem xét ngữ nghĩa liên kết và ngữ nghĩa ngữ dụng của một cặp từ nối theo phạm trù tương phản khá điển hình: trái lại và ngược lại. Vấn đề này liên quan tới lý thuyết ba bình diện (Kết học, Nghĩa học, Dung học) và lý thuyết lập luận.