CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
3651 Tên doanh nghiệp và khả năng xâm phạm quyền đối với tên doanh nghiệp nhìn từ góc độ luật sở hữu công nghiệp / Ngô Phương Trà // Khoa học Pháp lý .- 2016 .- Số 4 (98) .- Tr. 9 – 17 .- 346.04
Nêu những quy định về tên doanh nghiệp; Các đối tượng sở hữu công nghiệp (SHCN) có khả năng xâm phạm bởi tên doanh nghiệp; Thực trạng xâm phạm quyền SHCN của tên doanh nghiệp; Kinh nghiệm của một số nước về vấn đề tên doanh nghiệp; và đưa ra một số kiến nghị cho Việt Nam về tên doanh nghiệp.
3652 Vấn đề cấm tra tấn và việc hoàn thiện pháp luật thi hành án phạt tù / Nguyễn Quang Vũ, Lê Thị Anh Nga // .- 2016 .- Số 4 (98) .- Tr. 49 – 56 .- 342.02
Phân tích làm rõ khái niệm tra tấn, các đòi hỏi của việc phòng chống tra tấn theo Công ước về chống tra tấn, Hiến pháp năm 2013, pháp luật thi hành án phạt tù (THAPT) của Việt Nam và đề xuất định hướng hoàn thiện pháp luật THAPT từ góc nhìn của vấn đề cấm tra tấn.
3653 Những khía cạnh pháp lý của quá trình toàn cầu hóa và liên kết khu vực / Vũ Thanh Hà // Khoa học Pháp lý .- 2016 .- Số 4 (98) .- Tr. 65 - 71 .- 340
Nêu nội hàm chủ yếu của khái niệm toàn cầu hóa; Những nội dung cơ bản của khu vực hóa; Xu hướng phát triển của pháp luật quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa và liên kết khu vực.
3654 Mô hình Tòa án Thương mại Quốc tế Singapore (SICC) – Kinh nghiệm tham khảo cho hệ thống Tòa án Việt Nam / Phan Hoài Nam // Khoa học Pháp lý .- 2016 .- Số 4 (98) .- Tr. 72 – 80 .- 341
Giới thiệu về cơ chế tài phán đặc thù của SICC, đồng thời phân tích những điểm đột phá trong tư duy pháp lý và định hướng phát triển hệ thống tư pháp của Singapore trong bối cảnh toàn cầu.
3655 Phát triển bền vững và hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài – Nhìn từ góc độ Luật và chính sách của Trung Quốc / Vũ Duy Cương // Khoa học Pháp lý .- 2016 .- Số 4 (99) .- Tr. 20 – 27 .- 346.597
Trình bày khái quát về “phát triển bền vững” trong quan hệ với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Vài nét về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc; Quy định về việc triển khai “Phát triển bền vững” trong hoạt động nước ngoài của Trung Quốc; Một số kiến nghị cho Việt Nam với tư cách quốc gia tiếp nhận đầu tư.
3656 Cộng đồng ASEAN 2015 hình thành và dấu ấn đóng góp của Việt Nam / PTT. BTBNG. Phạm Bình Minh // Nghiên cứu Quốc tế .- 2016 .- Số 2/2016 .- Tr. 7-17 .- 327
Điểm lại quá trình hình thành và phát triển của ASEAN sau gần nữa thế kỷ trên chặng đường lịch sử gần nữa thế kỷ ấy. Việt Nam tự hào với những dấu ấn đóng góp quan trọng vào thành công chung của ASEAN.
3657 Xác định “vùng biển trang chấp”: Cơ sở cho việc hợp tác khai thác chung tại Biển Đông / TS. Nguyễn Đăng Thắng // Nghiên cứu quốc tế .- 2016 .- Số 2/2016 .- Tr. 44-69 .- 327
Trình bày một cách tiếp cận về xác định “vùng biển tranh chấp” tại Biển Đông để phục vụ cho việc khai thác chung. Theo cách tiếp cận này, có một số câu hỏi mang tính chất pháp lý quốc tế, xung quanh các tranh chấp tại Biển Đông cần được trả lời trước khi xác định được “vùng biển tranh chấp”.
3658 Xây dựng lòng tin góp phần làm giảm căng thẳng ở khu vực Biển Đông / TS. Nguyễn Thanh Minh // Nghiên cứu quốc tế .- 2016 .- Số 2/2016 .- Tr. 98-117 .- 327
Đề cập đến biện pháp xây dựng lòng tin giữa các quốc gia trong khu vực Biển Đông, thông qua các cơ chế hợp tác quốc tế sẽ góp phần gìn giữ môi trường biển hòa bình, ổn định để phát triển kinh tế và giảm bớt các nguy cơ gây xung đột vũ trang trong bối cảnh hiện nay.
3659 Dự án Marca Espana và chính sách ngoại giao văn hóa của Tây Ban Nha / Dương Quốc Thanh // Nghiên cứu quốc tế .- 2016 .- Số 2/2016 .- Tr. 147-157 .- 327
Nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển và những nội dung chính của dự án Marca Espana, từ đó có thể đưa ra những gợi ý hữu ích trong việc hoàn thiện chiến lược ngoại giao văn hóa của Việt Nam trong chiến lược hội nhập quốc tế sâu rộng đã được Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra.
3660 Những điều chỉnh chính sách của Nhật Bản và Trung Quốc trong quan hệ song phương thời gian gần đây / TS. Trần Việt Thái // Nghiên cứu quốc tế .- 2016 .- Số 2/2016 .- Tr. 158-173 .- 327
Phân tích những điều chỉnh chính sách của Nhật Bản đối với Trung Quốc và ngược lại chính sách của Trung Quốc đối với Nhật Bản trong thời gian gần đây, đồng thời đưa ra một số đánh giá về triển vọng quan hệ hai nước trong thời gian tới.





