CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
3101 Những điều kiện chủ yếu để phát triển khoa học - công nghệ ở Việt Nam / Lưu Thị Duyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 498 tháng 7 .- tr. 4-6 .- 300.5
Đề cập đến một số điều kiện chủ yếu để phát triển khoa học - công nghệ ở Việt Nam hiện nay.
3102 Động lực và tạo động lực trong lao động lĩnh vực khoa học công nghệ ở Việt Nam hiện nay / Trần Thị Lan Hương, Doãn Thị Mai Hương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 498 tháng 7 .- Tr. 7-9 .- 300.5
Tổng quan về động lực và tạo động lực trong lao động lĩnh vực khoa học công nghệ ở Việt Nam hiện nay và một số kiến nghị.
3103 Nâng cao năng lực tự học của sinh viên đáp ứng theo yêu cầu đầu ra theo đề án NNQG 2020 / Đinh Thị Luyện // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 495 tháng 6 .- Tr.78-82 .- 370.1
Việc nâng cao và hoàn thiện năng lực ngoại ngưc của sinh viên chịu các yếu tố tác động từ phía cá nhân và nhà trường. Sinh viên cần có nhận thức đúng về mục tiêu học tập, động cơ và năng lực tự hpcj và việc đạt chuẩn cần được thúc đẩy nằng một chương trình đào tạo có các chuẩn đầu ra được hoạch địn rõ, bằng hiệu quản giảng dạy trên lớp của một đội ngũ giảng viên giỏi, có kinh nghiệm và biết đánh giá hiệu quả giảng dạy. Bài viết này sẽ phân tích các yếu tố tác động trên và đề xuất các biện pháp đơn vị đào tạo có thể áp dụng để thúc đẩy sinh viên tự học và nâng cao và hoàn thiện năng lực ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra.
3104 Giải pháp phòng chống tội phạm công nghệ cao / TS. Nguyễn Việt Hùng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2017 .- Số 658 tháng 6 .- Tr. 25-27 .- 345.59702323
Tổng quát về tội phạm công nghệ cao; Khung pháp lý phòng, chống tội phạm công nghệ cao; Phòng chống tội phạm công nghệ cao tại các cơ quan tài chính.
3105 Pháp luật về điều kiện kinh doanh của một số quốc gia trên thế giới / ThS. Nguyễn Thị Huyền Trang // .- 2017 .- Số 658 tháng 6 .- Tr. 74-77 .- 343
Trình bày pháp luật về điều kiện kinh doanh ở Mỹ, Singapore; Các quy định tại Trung Quốc và một số bài học kinh nghiêm cho Việt Nam.
3106 Trung Quốc và bộ ba bất khả thi: Chuyển đổi kinh tế và quốc tế hóa đồng nhân dân tệ / Guorui Sun, Alex Payette // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 3-15 .- 327
Phân tích gói chính sách: Tự do hóa tài khoản vốn; Phân tích gói chính sách: Chế độ neo tỷ giá; Phân tích tình tự chính sách. Nhận xét.
3107 Nhìn lại quan hệ Nga – Trung từ sau cuộc khủng hoảng Ucaina / Vũ Thụy Trang, Trần Hải Yến // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2017 .- Số 5 (189) .- Tr. 16-27 .- 327
Phân tích và đánh giá mối quan hệ Nga – Trung Quốc sau khủng hoảng Ucaina trên một số lĩnh vực. Kết luận.
3108 Hợp tác phát triển bền vững giữa khu vực biên giới tỉnh Lào Cai (Việt Nam) với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) / Đỗ Tiến Sâm // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2017 .- Số 5 (189) .- Tr. 28-33 .- 327
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu có liên quan, trao đổi với các nhà quản lý, các nhà khoa học và đi khảo sát thực tế, bài viết cho rằng việc tìm hiểu nghiên cứu vấn đề hợp tác phát triển bền vững giữa khu vực biên giới tỉnh Lào Cai (Việt Nam) với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) cần đặt trong bối cảnh quốc tế, khu vực, tình hình mỗi nước và quan hệ hai nước; đồng thời đặt định vị chiến lược, quy hoạch phát triển quốc gia của mỗi nước. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hợp tác phát triển bền vững khu vực biên giới này.
3109 Các loại hình và phương thức của hôn nhân xuyên biên giới Trung – Việt / PGS. TS. Liang Maochun, PGS. TS. Chen Wen // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2017 .- Số 5 (189) .- Tr. 34-44 .- 327
Trong quá trình nghiên cứu hôn nhân xuyên biên giới Trung – Việt của cư dân vùng biên, tác giả đã kết hợp điều tra trường hợp cá biệt và lấy mẫu điều tra trong phạm vi lớn. Kết quả điều tra cho thấy hôn nhân xuyên biên giới Trung – Việt khá phổ biến. Tuy nhiên, loại hình hôn nhân cũng như phương thức thực hiện giữa các khu vực có sự khác biệt rõ rệt.
3110 Kế hoạch thôn tính Đông Nam Á của đế chế Mông Nguyên thế kỷ XIII / Bùi Thị Ánh Vân // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2017 .- Số 5 (189) .- Tr. 45-52 .- 327
Đến giữa thế kỷ XIII, mặc dù đã có một lãnh thổ rộng lớn từ những cuộc chiến tranh xâm lược thế giới, nhưng Đại hãn Mông Cổ vẫn muốn làm chủ toàn vùng Đông Nam Á, đưa các nước trong khu vực này vào hệ thống cống nạp – thuần thuộc. Kế hoạch đánh chiếm Đông Nam Á được triều Nguyên thực hiện một cách bài bản, nhưng cuối cùng vẫn rơi vào vòng luẩn quẩn, bế tắc. Đây cũng là lý do vì sao đế chế được mệnh danh là “bất khả chiến bại” đã không đạt được kết quả như ý muốn tại khu vực này.