CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
2831 Vai trò của Mỹ trong việc giải quyết vấn đề Biển Đông từ đầu thế kỷ XXI đến nay / TS. Vũ Thị Thanh Giang // Nghiên cứu lịch sử .- 2018 .- Số 2 (502) .- Tr. 46-52 .- 327

Phân tích chính sách của Mỹ đối với Biển Đông từ đầu thế kỷ XXI. Vai trò của Mỹ trong việc giải quyết vấn đề Biển Đông.

2833 Bàn về quản trị hoạt động khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các trường đại học / GS.TS. Đinh Xuân Khoa, PGS.TS. Bùi Văn Dũng, PGS.TS. Phạm Minh Hùng // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 7 – 10 .- 378.007

Bàn về hiện trạng, nhu cầu đổi mới quản trị hoạt động KH&CN và đổi mới sáng tạo đặt ra cho các trường đại học ở nước ta hiện nay với 4 hạn chế, 3 thách thức và 5 vấn đề cần quan tâm.

2834 Vị trí của think tank Việt Nam năm 2017 / TS. Nguyễ Đức Thành // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2017 .- Số 3 (708) .- Tr. 11 – 13 .- 658

Định nghĩa và phân loại Think tank, xếp hạn think tank toàn cầu, vị trí của các think tank Việt Nam năm 2017.

2835 Thực trạng hợp tác xuyên biên giới của vùng Tây Nam bộ với Campuchia / GS. TS. Nguyễn Huy Hoàng, ThS. Nguyễn Văn Hà // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2017 .- Số 12 (213) .- Tr. 21-28 .- 327

Khái quát một số nội dung chính của hợp tác xuyên biên giới của vùng Tây Nam Bộ với Campuchia trên các lĩnh vực chính trị, an ninh, kinh tế và văn hóa xã hội.

2836 Quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam – Lào giai đoạn 2011 – 2017 / Nguyễn Hào Hùng // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2018 .- Số 12 (213) .- Tr. 29-36 .- 327

Quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào giai đoạn 2011-2017 đã trải qua những bước phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh quan hệ chính trị, ngoại giao, quốc phòng, an ninh được củng cố và tăng cường, quan hệ hợp tác toàn diện được chú trọng đẩy mạnh, thể hiện ở việc hai bên thông qua “Thỏa thuận Chiến lược về Hợp tác Kinh tế, Văn hóa, Giáo dục, Khoa học kỹ thuật giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Công hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2011-2020”, đưa quan hệ hai nước đi vào chiều sâu, thực chất và ngày càng hiệu quả.

2837 Đại Việt trong chính sách đối ngoại của triều Minh đối với Đông Nam Á vào cuối thế kỷ XIV – Đầu thế kỷ XV / ThS. Nguyễn Nhật Linh // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2017 .- Số 12 (213) .- Tr. 37-45 .- 327

Chính sách đối ngoại và quan hệ của triều Minh với Đông Nam Á cuối thế kỷ XIV – đầu thế kỷ XV. Vị thế của Đại Việt trong chính sách đối ngoại của triều Minh với Đông Nam Á. Ảnh hưởng của quan hệ Minh – Đại Việt với Đông Nam Á.

2838 Tác động của cuộc khủng hoảng Marawi đến chính sách hợp tác chống khủng bố của chính quyền Tổng thống Duterte / ThS. Lộc Thị Thủy // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2017 .- Số 12 (213) .- Tr. 79-87 .- 327

Khái quát về các tổ chức Hồi giáo cực đoan và cuộc chiến chống khủng bố ở Marawi – Philippines (từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2017). Sự điều chỉnh chính sách hợp tác chống khủng bố của chính quyền Tổng thống Duterte. Một số đánh giá về chính sách hợp tác chống khủng bố của Philippines dưới thời Duterte.

2839 Sự tiến triển trong quan hệ chính trị ngoại giao, an ninh quốc phòng giữa Trung Quốc và Indonesia giai đoạn 1990 – 2015 / TS. Đàm Huy Hoàng // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2018 .- Số 1 (214) .- Tr. 11-16 .- 327

Indonesia là một đối tác lớn của Trung Quốc và có ảnh hưởng quan trọng trong khu vực. Sự hợp tác song phương Trung Quốc – Indonesia không chỉ là sự hợp tác giữa hai quốc gia mà nó còn có thể được xem như một trong những hình mẫu về hợp tác giữa hai nước đang phát triển trong thế giới đương đại. Trong những năm gần đây, quan hệ giữa Trung Quốc và Indonesia, đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đỉnh cao là khi hai nước nâng cấp “Quan hệ đối tác chiến lược” lên “Quan hệ đối tác chiến lược toàn diện” vào năm 2013. Từ đây, quan hệ giữa hai nước đã được thúc đẩy mạnh hơn trên tất cả các mặt, trong đó có quan hệ chính trị - ngoại giao và an ninh – quốc phòng.

2840 Điều chỉnh về thể chế chính sách kinh tế của Malaysia trong tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN / ThS. Nguyễn Văn Hà // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2018 .- Số 1 (214) .- Tr. 17-25 .- 327

Trình bày những điều chỉnh về thể chế, chính sách kinh tế trong tham gia AEC của Malaysia, đồng thời đưa ra những nhận xét, đánh giá về quá trình thay đổi đó.