CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Công Nghệ Thông Tin

  • Duyệt theo:
211 Thực tiễn chuyển đổi số trên thế giới : kinh nghiệm quốc gia và khung khổ pháp lý / Nguyễn Thị Vân Hà, Vũ Thị Vân Ngọc // .- 2021 .- Số 09 (193) .- Tr. 40-49 .- 005

Công nghệ kỹ thuật số đang định hình lại hoàn toàn hệ thống kinh tế toàn cầuSự khác biệt giữa nền kinh tế trước và nền kinh tế kỹ thuật số có tính toàn cầu, được các nước phát triển và đang phát triển sử dụng. Sau khi đã xác định được đúng mục tiêu chuyển đổi số phù hợp với nhu cầu và thực lực mỗi quốc gia sẽ có cách thức tiến hành chuyển đổi số khác nhau.

212 Ứng dụng Iot trong hệ thống quản lý và giám sát ngôi nhà thông minh theo thời gian thực / Trần Thị Minh Khoa, Nguyễn Cao Anh Minh, Nguyễn Thị Hậu // Khoa học và Công nghệ (Trường Đại học Công Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh) .- 2021 .- Số 50 .- Tr. 257-267 .- 005.1

Bài báo đề xuất xây dựng mô hình nhà thông minh thân thiện với người dùng, tích hợp hệ thống giám sát và tự động điều khiển thiết bị. Hệ thống giám sát sử dụng camera để nhận diện chủ nhân, đồng thời gửi tin nhắn cho chủ nhân khi phát hiện người lạ xung quanh khu vực giám sát. Hệ thống bao gồm các chức năng tự động bật/tắt đèn khi có chuyển động, tự động điều chỉnh độ sáng đèn, tự động cân bằng nhiệt độ, độ ẩm bên trong ngôi nhà phù hợp môi trường bên ngoài. Việc xây dựng ngôi nhà thông minh sử dụng công nghệ hiện đại như kỹ thuật vạn vật kết nối, điện toán đám mây, giao thức truyền thông theo thời gian thực, công nghệ nhận diện khuôn mặt, tích hợp kỹ thuật chatbot. Từ đó lựa chọn thiết bị giao thức công nghệ phù hợp để giảm chi phí thiết kế xây dựng ngôi nhà.

213 Xác định Molybden trong mẫu nước sử dụng kỹ thuật chiết pha rắn với vật liệu Nano Mn3O4-TiO2 / Trần Thị Thanh Thủy, Đoàn Văn Đạt, Nguyễn Xuân Hùng, Trương Thị Uyên // .- 2021 .- Số 44B .- Tr. 3-12 .- 660

Vật liệu Nano Mn3O4-TiO2 được tổng hợp và ứng dụng làm chất hấp thụ pha rắn để chiết Molybden trong mẫu. Các điều kiện tối ưu của kỹ thuật chiết pha rắn như pH, khối lượng chất hấp thụ, thời gian hấp thụ, tốc độ khuấy và điều kiện rửa giải được khảo sát. Molybden được xác định bằng phương pháp phổ hấp thu phân tử dựa vào xúc tác của Molybden cho phản ứng oxi hóa. Phương pháp được áp dụng để xác định Molybden trong các mẫu nước.

214 Nhận diện và phòng tránh thông tin xấu, độc trên mạng xã hội đối với học sinh, sinh viên trong giai đoạn hiện nay / Lê Thanh Hòa // .- 2021 .- Số 48 .- Tr. 67-78 .- 004

Ngày nay mạng xã hội kết nối con người trên toàn thế giới, rút ngắn không gian, thời gian và thúc đẩy sự giao lưu hợp tác quốc tế, là kho kiến thức phong phú và đa dạng. Những giá trị tích cực của mạng xã hội mang lại là không hề nhỏ trong thời đại công nghệ số. Nghiên cứu khắc họa bức tranh tổng thể về thực trạng sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, trong đó có đối tượng là học sinh, sinh viên Việt Nam, qua đó giúp học sinh, sinh viên nhận diện và phòng tránh các thông tin xấu độc trên mạng xã hội, tránh bị các thế lực xấu lợi dụng.

215 PointNet trong phân lớp dữ liệu đám mây điểm LiDAR / Nguyễn Thị Hữu Phương // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 22 (372) .- Tr. 53-55 .- 004

Sử dụng PointNet với kiến trúc đồng nhất gồm hai phần chính: Trích chọn đặc trưng điểm và tạo ra bản đồ đặc trưng tương ứng; Bộ dữ liệu hơn một triệu điểm được đưa vào thử nghiệm đánh giá kết quả của mô hình PointNet trong phân lớp cho kết quả đạt 90.02%.

216 Ứng dụng công nghệ trạm GNSS CORS trong khảo sát đường bộ ở Việt Nam / Lê Thị Hà // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 22 (372) .- Tr. 59-62 .- 004

Mô tả thành phần và nguyên tắc của hệ thống CORS và phân tích việc ứng dụng CORS trong khảo sát đường bộ ở Việt Nam.

217 Quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, bản đồ / ThS. Trần Tân Việt // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 22 (372) .- Tr. 63-64 .- 004

Hiệu quả của việc quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ; Quy định trong quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, bản đồ và viễn thám.

218 Công nghệ thông tin địa lý : xu hướng và sản phẩm mới / TS. Nguyễn Phi Sơn // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 23 (373) .- Tr. 14-17 .- 004

Phân tích thực trạng công nghệ thông tin địa lý ở Việt Nam và đề xuất phát triển các sản phẩm mới phù hợp với sự phát triển của các xu hướng công nghệ và quá trình chuyển đổi số quốc gia trong cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư ở Việt Nam.

220 Nghiên cứu xây dựng hệ thống tính toán hiệu năng cao phục vụ triển khai các bài toán trong Ðại học thông minh / Trương Việt Phương, Nguyễn Quốc Hùng, Lê Thạnh, Võ Hà Quang Định // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 53-65 .- 005

Chuyển đổi số trong giáo dục là một chủ đề đang thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu trong thời gian gần đây. Công việc này giúp cho việc tin học hóa toàn bộ quá trình quản lý giáo dục, đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo trở lên thuận lợi. Mặt khác nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy và học, đặc biệt là việc giảng dạy trực tuyến. Đây cũng là tiền đề hướng đến một hệ sinh thái thông minh kết hợp giữa công nghệ với các dịch vụ đào tạo dựa trên nền tảng số, trong đó bài toán xây dựng đại học thông minh là một giải pháp khả thi được các cơ sở đào tạo định hướng xây dựng. Để thực hiện được các công việc đó cần có một hạ tầng công nghệ thông tin đủ mạnh, đủ thông minh và đủ độ tin cậy nhằm giải quyết các bài toán, trong đó việc xây dựng hệ thống tính toán hiệu năng cao HPC (High-Performance Computing) nhằm tạo ra nền móng để triển khai các bài toán có nhu cầu xử lý tính toán lớn. Tuy nhiên, tại một số cơ sở đào tạo ở Việt Nam việc đầu tư kinh phí xây dựng và duy trì một hệ thống đó gặp nhiều khó khăn về kinh phí, con người, hạ tầng …Để giải quyết vấn đề đó, bài báo này trình bày một giải pháp xây dựng một hệ thống tính toán hiệu năng cao dựa trên các tài nguyên sẵn có sử dụng công nghệ ảo hóa Docker nhằm huy động sức mạnh tính huy động sức mạnh tính toán từ các nền tảng phần cứng chưa sử dụng hết. Đề xuất này này làm cơ cở khi triển khai các bài toán trong đại học thông minh.