CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
941 Ý định vận dụng hệ thống kế toán quản trị nghiên cứu thực nghiệm tại các đơn vị sự nghiệp nghiên cứu thực nghiệm tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long / Phạm Quang Huy, Vũ Kiến Phúc // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 520 .- Tr. 76 - 88 .- 657
Nghiên cứu nhận diện và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến ý định vận dụng hệ thống kế toán quản trị trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, sử dụng dữ liệu chính từ khảo sát với 436 kế toán viên tại các đơn vị này. Mô hình cấu trúc tuyến tính được vận dụng để kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết. Kết quả chỉ ra rằng nhận thức hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, nhận thức chi phí ảnh hưởng đáng kể đến ý định vận dụng.
942 Tác động của chuyển đổi số tới việc sử dụng nguồn lực cho phát triển kinh tế trên thế giới / Nguyễn Đình Ngân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 600 .- Tr. 7 - 9 .- 330
Trong những năm gần đây, chuyển đổi số đang trở thành hiện tượng được quan tâm nghiên cứu sâu sắc. Ở cấp độ vĩ mô, chuyển đổi số bao gồm những thay đổi mạnh mẽ đang diễn ra trong xã hội và các ngành thông qua việc sử dụng công nghệ số. Ở cấp độ tổ chức doanh nghiệp, các công ty đang phải tìm cách đổi mới với những công nghệ này để phát huy mặt tích cực của chuyển đổi số, tạo ra năng suất, hiệu quả hơn. Như cậy, chuyển đổi số sẽ bao gồm một loạt các vấn đề ở các vấn đề ở cả cấp vi mô và vĩ mô của mỗi nền kinh tế.
943 Đo lường phát triển kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng bao trùm và bài học cho Việt Nam / Trần Mạnh Tuyến // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 600 .- Tr. 16 - 18 .- 330
Trong những năm gần đây, chuyển đổi số đang trở thành hiện tượng được quan tâm nghiên cứu sâu sắc. Ở cấp độ vĩ mô, chuyển đổi số bao gồm những thay đổi mạnh mẽ đang diễn ra trong xã hội và các ngành thông qua việc sử dụng công nghệ số. Ở cấp độ tổ chức doanh nghiệp, các công ty đang phải tìm cách đổi mới với những công nghệ này để phát huy mặt tích cực của chuyển đổi số, tạo ra năng suất, hiệu quả hơn. Như cậy, chuyển đổi số sẽ bao gồm một loạt các vấn đề ở các vấn đề ở cả cấp vi mô và vĩ mô của mỗi nền kinh tế.
944 Giải pháp tăng cường liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo lao động có tay nghề ở tỉnh Hưng Yên / Nguyễn Khắc Ngọc // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 600 .- Tr. 22 - 24 .- 658
Bài viết đề cập đến khái niệm liên kết đào tạo nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp; phân tích và đánh giá thực trạng liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo lao động lành nghề ở tỉnh Hưng Yên trong thời gian gần đây. Từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo lao động lành nghề ở tỉnh Hưng Yên trong thời gian gần đây. Từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo lao động lành nghề ở tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
945 Mối quan hệ giữa tiền lương tối thiểu và năng suất lao động tại một số quốc gia trên thế giới / Nguyễn Thị Vân Hà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 600 .- Tr. 34 - 36 .- 657
Bài viết xem xét chính sách tiền lương và mối quan hệ giữa tiền lương tối thiểu và năng suất lao động ở Việt Nam và một số nước trên thế giới.
946 Vận dụng thẻ điểm cân bằng xây dựng chỉ tiêu đánh giá trung tâm chi phí trong doanh nghiệp sản xuất / Nguyễn Thị Hồng Sương // .- 2021 .- Số 766 .- Tr. 99-101 .- 657
Trình bày cơ sở lý luận về phương pháp thẻ điểm cân bằng và trung tâm trách nhiệm và vận dụng thẻ điểm cân bằng xây dựng chỉ tiêu đánh giá trung tâm chi phí trong doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.
947 Kế toán điều tra : xu hướng mới trong thời kỳ hội nhập / Nguyễn Thanh Thủy // .- 2021 .- Số 766 .- Tr. 115-117 .- 657
Bài viết làm rõ một số vấn đề liên quan đến kế toán điều tra, nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho các chủ thể quan tâm đến loại hình kế toán đặc thù này.
948 Yêu cầu về năng lực của kế toán viên trong bối cảnh công nghệ số / Đinh Thị Thùy Liên // .- 2021 .- Số 766 .- Tr. 118-120 .- 657
Vai trò của kế toán viên trong thời đại công nghệ số; cơ hội và thách thức; những năng lực kế toán cần có theo định hướng công nghệ số.
949 Sự tác động của phần mềm kế toán đám mây tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam: Vai trò trung gian sự hài lòng của lãnh đạo cấp cao / Phạm Ngọc Toàn, Đào Nhật Minh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 5-24 .- 657
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá vai trò trung gian sự hài lòng của lãnh đạo cấp cao trong mối quan hệ giữa phần mềm kế toán đám mây và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Căn cứ vào mô hình sự thành công hệ thống thông tin của DeLone và McLean (2016) và lý thuyết dựa trên nguồn lực, nhóm tác giả đưa ra giả thuyết rằng phần mềm kế toán đám mây có tác động trực tiếp và gián tiếp (thông qua sự hài lòng của lãnh đạo cấp cao) trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Thực hiện kiểm định hồi quy với mẫu 132 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, với địa bàn các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động ở TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai; kết quả cho thấy sự hài lòng của lãnh đạo cấp cao thực sự có vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa phần mềm kế toán đám mây và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Do đó, các doanh nghiệp cung cấp phần mềm kế toán đám mây cần chú ý đến điều này khi triển khai sử dụng phần mềm kế toán đám mây tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm giúp họ đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất khi sử dụng phần mềm.
950 Chính sách thuế, kế toán đối với các quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở Việt Nam / Lý Phương Duyên, Bùi Thị Thu Hương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 767 .- Tr. 24-27 .- 657
Hiện nay, việc hình thành và mở rộng các quỹ xã hội, từ thiện là xu thế tất yếu để giúp Chính phủ cung cấp hàng hóa công cộng và phúc lợi cho các đối tượng yếu thế, góp phần giảm chênh lệch khoảng cách giàu, nghèo. Thông qua phân tích, đánh giá một số chính sách thuế, kế toán hiện đang áp dụng đối với các quỹ xã hội, từ thiện ở Việt Nam, bài viết chỉ ra những hạn chế, khoảng trống trong các quy định này và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế, kế toán đối với các quỹ xã hội, từ thiện, giúp cho việc thực hiện nghĩa vụ của các quỹ này thuận tiện, minh bạch.