CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
751 Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Chuẩn mực kế toán công Việt Nam / Phan Thị Thu Hiền // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 778 .- Tr. 123-125 .- 657

Bài viết trao đổi về những vấn đề liên quan đến lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Chuẩn mực kế toán công Việt Nam và một số vấn đề mà các đơn vị công cần lưu ý trong quá thực hiện Chuẩn mực này.

752 Ảnh hưởng của kế toán sáng tạo đến độ tin cậy của báo cáo tài chính theo quan điểm của kế toán viên / Nguyễn Kim Nam, Nguyễn Thị Hằng Nga // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 47-50 .- 657

Mục tiêu của nghiên cứu này, nhằm xem xét ảnh hưởng của kế toán sáng tạo (KTST) đến độ tin cậy của báo cáo tài chính (BCTC) dựa trên quan điểm của kế toán viên. Dữ liệu được thu thập thông qua mẫu khảo sát của 116 kế toán viên, tại các doanh nghiệp. Kết quả phân tích cho thấy, kỹ thuật KTST ảnh hưởng tiêu cực đến độ tin cậy của BCTC. Ngoài ra, vai trò của kiểm toán viên, chuẩn mực đạo đức, đặc điểm thông tin kế toán ảnh hưởng tích cực đến độ tin cậy của BCTC.

753 Kế toán quản trị môi trường - Tổng quan nghiên cứu trên thế giới và định hướng phát triển tại Việt Nam / Dương Thị Thanh Hiền, Hồ Tuấn Vũ // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 63-65, 70 .- 657

Mục đích của nghiên cứu này là xem xét các tài liệu hiện có về kế toán quản trị môi trường (EMA) và một số khuyến nghị về hướng phát triển EMA, tại Việt Nam. Phương pháp định tính được sử dụng chủ yếu để thống kê, phân tích cũng như đánh giá tổng quan các nghiên cứu về EMA hiện nay trên thế giới, từ đó có những định hướng thực hiện EMA tại Việt Nam.

754 Nâng cao hiệu quả tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận / Ngô Ngọc Nguyên Thảo // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 89-94 .- 657

Bài viết nhằm mục đích nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại các Kho bạc Nhà nước (KBNN) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Dữ liệu được thu thập từ một mẫu ngẫu nhiên tại KBNN Bình Thuận và các KBNN cấp huyện của tỉnh Bình Thuận. Bằng việc sử dụng kết pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng, kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nhân tố gồm: cam kết của Nhà nước quản lý; khả năng sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) của nhân viên kế toán (NVKT); khả năng đáp ứng của phần mềm và các trình ứng dụng kế toán; chất lượng dữ liệu kế toán; huấn luyện và đào tạo NVKT; thủ tục kiểm soát nội bộ; sự đồng thuận của người sử dụng đều có ý nghĩa thống kê, và đều có tác động cùng chiều đến tổ chức HTTTKT của các đơn vị.

755 Hoàn thiện phân tích doanh thu tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) / Lê Thị Ánh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 85-88 .- 657

Doanh thu (DT) luôn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất mà các đối tượng có nhu cầu sử dụng thõng tin quan tâm. Tại các doanh nghiệp (DN) thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), các nhà quản trị đểu nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc phân tích DT. Tuy nhiên, việc phân tích DT của các DN vẫn tồn tại hạn chế. Bài viết này sẽ trình bày một số tồn tại về việc phân tích DT, từ đó đề xuất giải pháp.

756 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp tỉnh Bình Định / Lê Nữ Như Ngọc, Trương Thị Phương Thảo, Lê Thị Yến Nhi, Lê Thị Hoài Quý, Trần Thị Mỹ Duy // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 71-76 .- 658.151

Mục đích của nghiên cứu, nhằm xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) tại các doanh nghiệp (DN) tỉnh Bình Định. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính với công cụ hỗ trợ là phần mềm SPSS 20. Cỡ mẫu trong nghiên cứu là 110 DN, tại tỉnh Bình Định. Kết quả kiểm định cho thấy, có 5 nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQTCL tại các DN tỉnh Bình Định gồm: (1) Quy mộ (QM); (2) Văn hóa (VH); (3) Phân quyển (PQ); (4) Công nghệ thông tin (CN); (5) Cạnh tranh (CT). Kết quả nghiên cứu ngụ ý rằng, các DN cần xây dựng VH, cơ cấu bộ máy quản lý theo hình thức PQ, vận dụng yếu tố công nghệ để có thể vận dụng KTQTCL thành công nâng cao kết quả kinh doanh và thành quả hoạt động của DN.

757 Mức độ vận dụng kế toán quản trị tác động đến hiệu quả hoạt động của các trường đại học công lập tại Việt Nam / Vũ Hải Yến // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 117-122 .- 657

Trong thời đại 4.0 hiện nay, dưới những áp lực về thể chế và cạnh tranh, các trường đại học cần phải có sự thay đổi toàn diện để nâng cao chất lượng giáo dục. Để nâng cao được chất lượng đào tạo các trường đại học, cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, trong đó phải có sự thay đổi toàn diện về hệ thống thông tin kế toán, đặc biệt là kế toán quản trị (KTQT). Những năm sắp tới, theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021, các trường đại học công lập (ĐHCL) trong nước sẽ phải tự chủ về tài chính thi việc quản trị tài chính một cách hiệu quả lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Bài viết này sẽ tìm hiểu và nghiên cứu khám phá về các yếu tố của mức độ vận dụng KTQT tác động đến hiệu quả hoạt động của các trường ĐHCL, tại Việt Nam. Quy trình nghiên cứu định tính sẽ được tiến hành, bằng cách thảo luận và phỏng vấn sâu với các chuyên gia đang công tác tại các trường ĐHCL. Việc nghiên cứu này, nhằm nhận diện ra các yếu tố của mức độ vận dụng KTQT trong các trường ĐHCL tại Việt Nam và từ đó xem xét mức độ tác động của nó đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường ĐHCL tại Việt Nam như thế nào?.

758 Tinh hình nghiên cứu về phương pháp xác định chi phí dựa trên hoạt động (ABC) trên thế giới hiện nay và khoảng trống / Vũ Thị Thanh Huyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 111-116 .- 657

Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường toàn cầu và mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp (DN) ngày càng khốc liệt hơn, quá trình quản lý và điều hành DN cần phải có sự thay đổi, để thích ứng hơn với bối cảnh đó. Điều này đòi hỏi, DN phải có những thay đổi để kiểm soát và giảm chi phí, từ đó nâng cao được lợi thế cạnh tranh của DN mình. Sự thay đổi của các kỹ thuật kế toán quản trị (KTQT) là sự cải tiến, để phù hợp với sự thay đổi của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài DN. Bài viết này, nhằm đưa ra những thảo luận về sự thay đổi của KTQT, cụ thể với hệ thống kế toán chi phí dựa trên hoạt động (Activity Based Costing - viết tắt là hệ thống ABC) được coi là một sự thay đổi tiến bộ của KTQT. Với mục tiêu đó, bài viết sẽ tổng hợp tình hình nghiên cứu về phương pháp này trên toàn cầu, khái quát về tỷ lệ áp dụng cũng như những vấn đề liên quan như các nhân tố ảnh hưởng, lợi ích và thách thức khi áp dụng ABC. Để từ đó, đưa ra các đề xuất cho hướng nghiên cứu và áp dụng phương pháp này, trong tương lai.

759 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại các đơn vị hành chính sự nghiệp tỉnh Bình Thuận / Trần Phương Hải // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 95-100 .- 657

Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ (KSNB) hoạt động chi ngân sách, tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) tỉnh Bình Thuận. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố (EFA) và hồi quy tuyến tính bội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến hệ thống KSNB hoạt động chi ngân sách tại các đơn vị gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin kế toán, thông tin, truyền thông và hoạt động giám sát. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả KSNB hoạt động chi ngân sách, tại các đơn vị HCSN tỉnh Bình Thuận.

760 Nâng cao hiệu quả kiểm soát công tác quản lý chi ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước tại thành phố Phan Thiết / Trịnh Ngọc Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 106-110 .- 657

Với đề tài nâng cao hiệu quả kiểm soát công tác quản lý chi ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước (NSNN) tại thành phố Phan Thiết, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp là kết hợp phương pháp định tính với phương pháp định lượng để thực. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 6 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát công tác quản lý chi ngân sách của các đơn vị sử dụng NSNN tại thành phố Phan Thiết, đó là: môi trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền thông; giám sát; tự kiểm tra và kiểm tra chéo. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp nâng cao hiệu quả kiểm soát công tác quản lý chi ngân sách của các đơn vị này