CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
761 Các nhân tổ ảnh hưởng đến khả năng áp dụng chuẩn mực quốc tế đối với hoạt động kiểm toán báo cáo trách nhiệm xã hội tại Việt Nam: Tổng quan nghiên cứu / Lê Thị Thanh Nhật // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 147-152 .- 657
Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, thể hiện rõ rệt ở sự hội nhập vào thị trường vốn nước ngoài của các công ty cổ phần và việc hội nhập sâu rộng của nền kế toán, kiểm toán. Việc công bố báo cáo trách nhiệm xã hội (TNXH) thể hiện nỗ lực của doanh nghiệp (DN) trong việc minh bạch các thông tin liên quan đến xã hội, môi trường bên cạnh mục tiêu chính là phát triển hoạt động kinh doanh. Kiểm toán báo cáo (KTBC) TNXH, giúp nâng cao lòng tin từ nhà đầu tư và gia tăng giá trị của báo cáo này. Trong khi, các DN trên thế giới đã áp dụng các chuẩn mực quốc tế cho hoạt động KTBC TNXH thì vấn đề này ở Việt Nam hầu như chưa được quan tâm. Bài viết tổng quan nghiên cứu, để xem xét về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng chuẩn mực quốc tế đến hoạt động KTBC TNXH, tại Việt Nam.
762 Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế số 15 - Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng và một số tình huống áp dụng trong thực tiễn / Lê Thị Thanh Huệ // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 128-133 .- 657
Việc ghi nhận doanh thu (DT) có tác động lớn đến thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp (DN), do vậy cần có phương pháp ghi nhận DT nhất quán, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS 15) - DT từ hợp đồng với khách hàng được giới thiệu bởi Hội đồng Chuẩn mực Kế toán quốc tế, nhằm cung cấp một mô hình ghi nhận DT toàn diện cho tất cả các hợp đồng với khách hàng, góp phần cải thiện khả năng so sánh trong ngành, giữa các ngành và trên thị trường vốn. Các quy tắc mới về ghi nhận DT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Các quy tắc này đã thay thế các chuẩn mực ghi nhận DT cũ (IAS 11 - Hợp đồng xây dựng, IAS 18 - DT) và hầu hết các hướng dẫn ghi nhận DT khác (IFRIC 13 - Chương trình khách hàng thân thiết, IFRIC 15 - Thỏa thuận về xây dựng bất động sản, IFRIC 18 - Chuyển nhượng tài sản từ khách hàng và SIC 31 - DT- Giao dịch trao đổi liên quan đến dịch vụ quảng cáo). Bài viết trao đổi về một số điểm mới trong ghi nhận DT và đồng thời đưa ra một số ví dụ áp dụng trong thực tiễn, khi áp dụng theo mô hình mới này. Trong đó, có phân tích những điểm giống và khác nhau khi áp dụng giữa Chuẩn mực mới IFRS 15 và Chuẩn mực cũ IAS 18.
763 Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước đối với các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Thanh Hóa / Lê Quang Hiếu // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 34-39 .- 657
Kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) là một trong những công cụ vật chất quan trọng, giúp chính quyền các thành phố thực hiện chức năng quản lý việc sử dụng ngân sách Nhà nước (NSNN) đúng nội dung, đúng mục tiêu, kế hoạch được phê duyệt của tỉnh. Kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN đối với các trường tiểu học trên địa bàn TP. Thanh Hóa nói riêng và cả nước nói chung hiệu quả không những góp phần kiểm soát tốt việc sử dụng NSNN, mà còn đóng góp vào sự phát triển của các trường tiểu học cũng như nền giáo dục, đào tạo của tỉnh nhà.
764 Kế toán xanh : sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Phương // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 40-46 .- 657
Một trong những xu hướng ngày nay trên thế giới là hướng tới phát triển bền vững (PTBV) và những hoạt động xanh hóa như: tăng trưởng xanh, trái phiếu xanh, kế toán xanh (KTX)... Trước bối cảnh đó, việc vận dụng KTX trong các doanh nghiệp (DN) Việt Nam hiện này càng trở nên cần thiết, bởi KTX được coi là một công cụ quan trọng liên quan đến các khía cạnh ảnh hưởng của môi trường tự nhiên đối với nền kinh tế. Bài viết nghiên cứu những vấn đề liên quan đến KTX trong sự PTBV của DN, xu hướng vận dụng KTX hiện nay, từ đó đưa ra một số định hướng vận dụng KTX hướng đến sự PTBV.
765 Các nhân tố tác động đến tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học theo cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn TP. HCM trong thời đại công nghiệp 4.0 / Trần Văn Tùng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 50-55 .- 657
Mục đích của nghiên cứu này là xác định các nhân tố tác động đến tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học theo cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) trong thời đại công nghiệp 4.0. Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trên cơ sở sử dụng việc kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, kiểm định nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy.
766 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của thông tin kế toán ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp (giá cổ phiếu) / Vũ Thị Bích Hà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 612 .- Tr. 95 - 96 .- 657
Nghiên cứu phản ánh ảnh hưởng của một số thông tin kế toán đến giá trị doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá cổ phiếu được lựa chọn là thước đo để đo lường giá trị doanh nghiệp. Thông tin kế toán trong bài báo nay được lựa chọn là chỉ tiêu PBV. Nghiên cứu này chỉ xem xét dưới góc độ lý thuyết, là cơ sở để vận dụng khi đưa ra các dữ liệu vào để phân tích thực nghiệm.
767 Những thách thức trong áp dụng kế toán nguồn nhân lực và một số giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Hoản // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 612 .- Tr. 114 - 116 .- 657
Kế toán nguồn nhân lực (HRA) là việc hạch toán các chi phí liên quan đến nguồn nhân lực như là một tài sản, trái ngược với kế toán truyền thống luôn coi các chi phí này là chi phí làm giảm lợi nhuận. Sự quan tâm và phát triển của HRA đã thể hiện rõ ở một số quốc gia. Sự phát triển mạnh mẽ của các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế là một dấu hiệu cho thấy môi trường kế toán tài chính quốc tế là môi trường có khả năng khuyến khích việc xem xét các chuẩn mực báo cáo và đo lường thay thế, đồng thời hỗ trợ khả năng các báo cáo tài chính trong tương lai có thể bao gồm các phép đo phi truyền thống như giá trị của nguồn nhân lực sử dụng phương pháp HRA.
768 Phương pháp giảng dạy mới dựa trên đưa công nghệ video vào giảng dạy kế toán / Trần Thu Nga // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 612 .- Tr. 121 - 122 .- 657
Bài viết tham khảo các lợi ích sư phạm trong việc sử dụng video làm công cụ giảng dạy kế toán, bao gồm cả những lợi ích từ tài liệu giáo dục đại học. Bài viết kết luận với các đề xuất để duy trì hiện tại với công nghệ video, các lĩnh vực nghiên cứu trong tương lai và kêu gọi hành động cho các nhà giáo dục kế toán.
769 Đào tạo nhân lực kế toán, kiểm toán đáp ứng yêu cầu thời đại công nghệ số / Đoàn Xuân Tiên // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 223 .- Tr. 06-09,15 .- 657
Bài viết tập trung phân tích cơ hội, thách thức và những yêu cầu của thời đại số đối với nguồn nhân lực, đội ngũ làm công tác kế toán, kiểm toán ở Việt Nam; thực trạng đào tạo nhân lực kế toán, kiểm toán và những giải pháp cơ bản đổi mới đào tạo nhân lực kế toán, kiểm toán đáp ứng yêu cầu thời đại số.
770 Kiểm toán nội bộ trong quá trình đổi mới cơ chế quản trị ở các trường đại học công lập tại Việt Nam / Trần Đình Khôi Nguyên // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 223 .- Tr. 10-15 .- 657
Bài viết nhằm phân tích một số khía cạnh của tổ chức kiểm toán nội bộ trong quá trình đổi mới cơ chế quản trị ở các trường đại học công lập, để các cơ sở giáo dục đại học có thể tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ có hiệu lực.