CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
581 Khung nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin công bố trên báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Nguyễn Thị Phương Hồng // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 231 .- Tr. 36-40 .- 657
Nghiên cứu này là đề xuất khung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin công bố trên báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tác giả đã dựa trên các lý thuyết nền tảng có liên quan như lý thuyết ủy nhiệm, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực, lý thuyết chi phí chính trị, lý thuyết thông tin hữu ích và lý thuyết tín hiệu để thực hiện mục tiêu nêu trên. Theo lý giải của các lý thuyết nền tảng này, tác giả đã đề xuất khung nghiên cứu trong đó có 6 nhân tố ảnh hưởng đến đến chất lượng thông tin công bố trên báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam và kết quả nghiên cứu về khung nghiên cứu này sẽ hữu ích đối với các nhà nghiên cứu quan tâm đến các chủ đề có liên quan.
582 Nâng cao kỹ năng mềm : một trong những giải pháp đào tạo nguồn nhân lực kế toán chất lượng cao / Đường Thị Quỳnh Liên, Nguyễn Thị Hạnh Duyên, Nguyễn Thị Huyền Trang, Đinh Thị Thu Sương, Nguyễn Thị Quỳnh, Lê Anh Quân, Bùi Thị Dung // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 231 .- Tr. 41-46 .- 657
Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao kỹ năng mềm đối với nhân lực chất lượng cao ngành kế toán đáp ứng nhu cầu hội nhập kỷ nguyên công nghệ số.
583 Kế toán môi trường và giá trị của doanh nghiệp / Hoàng Đình Hương // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 231 .- Tr. 47-54 .- 657
Nghiên cứu dưới đây dựa trên lý thuyết về Kế toán môi trường (KTMT). Hiện nay, KTMT đang là mối quan tâm không chỉ dừng lại ở mức độ cấp quốc gia mà đã vươn tầm quốc tế. Nó có vai trò quan trọng trong trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp. KTMT cung cấp những thông tin về môi trường, từ đó tạo điều kiện cho sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.
584 Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn TP. Đà Nẵng / Dương Thị Mỹ Hoàng // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 231 .- Tr. 55-58 .- 657
Việc lập dự toán là một trong những chiến lược trọng tâm trong công tác quản lý, giúp nhà quản trị ước tính được chi phí phát sinh, kiểm soát và tiết kiệm chi phí. Trên cơ sở đó, chủ động trong việc định hướng sử dụng, huy động và phát triển nguồn lực kinh doanh tối ưu.
585 Nghiên cứu nhận thức về áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP Đà Nẵng / Trương Văn Trí // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 231 .- Tr. 59-63 .- 657
Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ sẵn sàng áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các DN trên địa bàn TP Đà Nẵng. Đối tượng điều tra là quản lý kế toán và kế toán viên tại các DN trên địa bàn TP Đà Nẵng. Phân tích dữ liệu cho thấy nhận thức của những người làm kế toán trên địa bàn TP Đà Nẵng về kế toán quốc tế chưa cao, cần phải được tập huấn và dịch các chuẩn mực này ra tiếng Việt để hiểu được lợi ích khi áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Nghiên cứu là cơ sở cho hàm ý chính sách để phát huy được những tín hiệu tích cực của giới hành nghề kế toán và đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa quá trình hội tụ với các Chuẩn mực kế toán quốc tế của các kế toán trên địa bàn TP Đà Nẵng.
586 Cải thiện chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng : nghiên cứu trường hợp tại Chi cục Thuế quận Tân Phú / Trần Thị Thanh Thu // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 231 .- 83-91 .- 657
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo số liệu thu thập bằng phiếu khảo sát. Những thông tin thu thập từ phiếu khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS thông qua việc phân tích thống kê mô tả, kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), kiểm định mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố, kiểm định mối quan hệ giữa sự hài lòng của người nộp thuế thông qua phân tích hồi quy (OLS). Kết quả phân tích cho thấy có 3 thành phần tác động đến chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng gồm Chất lượng thông tin (Thông tin), Chất lượng dịch vụ (Đáp ứng, Độ tin cậy, Đồng cảm), Chất lượng hệ thống (Dễ sử dụng, Đường truyền, Tương tác). Đây là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện dịch vụ kê khai thuế qua mạng và góp phần thực hiện cải cách các thủ tục hành chính trên địa bàn quận Tân Phú.
587 Một số đề xuất hoàn thiện bản thuyết minh báo cáo tài chính quy định tại Thông tư 200/2014/TT – BTC / Trần Thị Khánh Linh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 231 .- Tr. 92-93 .- 657
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (BCTC) là một bộ phận không thể tách rời của BCTC doanh nghiệp. Bài báo tóm tắt ý nghĩa, vai trò của Bản thuyết minh BCTC. Đồng thời, trình bày một số nhận xét về thực trạng quy định hiện hành, thực hiện tại các doanh nghiệp và đưa ra các kiến nghị hoàn thiện bản thuyết minh BCTC.
588 Xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin lợi nhuận tại các công ty niêm yết / Nguyễn Thị Diệu Thuý // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 231 .- Tr. 102-106 .- 657
Chất lượng thông tin lợi nhuận là chủ đề luôn nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế giới. Việc đo lường chất lượng thông tin lợi nhuận, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn cho các nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định đầu tư, quyết định quản lý, giúp cho uỷ ban chứng khoán giám sát thông tin minh bạch hơn trên thị trường chứng khoán.
589 Vấn đề lợi ích và thành quả trong việc vận dụng kế toán quản trị (MAPs) tại doanh nghiệp Việt Nam / Phạm Đình Tuấn, Nguyễn Thành Cường, Đoàn Ngọc Phi Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 230 .- Tr. 7-13 .- 657
Cung cấp thêm bằng chứng củng cố về những lợi ích và thành quả đạt được từ vận dụng kế toán quản trị.
590 Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị quỹ tín dụng nhân dân / Nguyễn Ngọc Tuyền, Phạm Quốc Thuần // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 230 .- Tr. 14-20 .- 657
Nghiên cứu xác định, mô hình hồi quy phản ánh tác động của bốn nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm: Mức độ thực hiện chiến lược, Quy mô của quỹ tín dụng, Cơ cấu tổ chức, Sự hỗ trợ của nhà quản trị. Nghiên cứu cũng đề xuất các chính sách, để gia tăng tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các quỹ tín dụng nhân dân.