CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
582 Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị quỹ tín dụng nhân dân / Nguyễn Ngọc Tuyền, Phạm Quốc Thuần // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 230 .- Tr. 14-20 .- 657

Nghiên cứu xác định, mô hình hồi quy phản ánh tác động của bốn nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm: Mức độ thực hiện chiến lược, Quy mô của quỹ tín dụng, Cơ cấu tổ chức, Sự hỗ trợ của nhà quản trị. Nghiên cứu cũng đề xuất các chính sách, để gia tăng tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các quỹ tín dụng nhân dân.

583 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị môi trường trong các doanh nghiệp / Ngô Thế Chi, Đinh Thị Kim Xuyến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 1(234) .- Tr. 22-25 .- 658

Kế toán quản trị môi trường (KTQTMT) có nhiều lợi ích đem lại cho sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc thực hiện KTQTMT và áp dụng trong thực tiễn vẫn còn gặp nhiều bất cập ở các tổ chức thuộc nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bài viết, nghiên cứu trình bày và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTMT trong DN. Qua đó, có thể vận dụng vào thực tiễn ở nước ta.

584 Kết quả nghiên cứu nhu cầu và mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất phần mềm và trí tuệ nhân tạo Việt Nam / Ngô Thị Thu Hương, Phạm Hoài Nam // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 1(234) .- Tr. 35-39 .- 657

Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định tính kết hợp phương pháp định lượng dựa trên kết quả khảo sát về nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí của nhà quản trị ở 72 doanh nghiệp sản xuất phần mềm và trí tuệ nhân tạo trong phạm vi cả nước. Kết quả của nghiên cứu được đề cập trong bài viết cho thấy sự quan trọng của việc làm rõ về nhu cầu thông tin quản lý của một doanh nghiệp trong kế toán quản trị

585 Nghiên cứu tổng quan về nội dung kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp / Nguyễn Thị Mai Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 1(234) .- Tr. 40-44 .- 657

Trên cơ sở thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá các tài liệu nghiên cứu liên quan đến KTTN, bài viết tập trung làm rõ nội dung KTTN trong doanh nghiệp theo thời kỳ để thấy rõ được sự phát triển của KTTN. Kết quả của nghiên cứu góp phần hoàn thiện hơn nữa cơ sở lý luận về nội dung KTTN trong DN, trên cơ sở đó thúc đẩy việc áp dụng KTTN trong các DN Việt Nam trong thời gian tới.

586 Phát triển kế toán môi trường trong các doanh nghiệp ở Việt Nam / Ngô Thị Thu Hồng, Nguyễn Linh Chi // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 232 .- Tr. 19-23 .- 657

Bài viết trình bày những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế, từ đó đề ra một số kiến nghị để phát triển kế toán môi trường.

587 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp ở Việt Nam / Đỗ Vũ Phương Anh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- sỐ 305 .- Tr. 2-9 .- 657

Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Kết quả hồi quy đa biến cho thấy cấu trúc sở hữu, quy mô doanh nghiệp, và đặc điểm của giám đốc có tác động tới kiểm soát nội bộ. Cụ thể, khả năng có bộ phận kiểm soát nội bộ, thực thi công tác này và kiểm toán nội bộ cao hơn đáng kể với nhóm doanh nghiệp có giám đốc trình độ đại học. Đồng thời, các doanh nghiệp với giám đốc là Đảng viên cũng có khả năng cao hơn trong thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ. Các doanh nghiệp tư nhân có ít khả năng hơn các doanh nghiệp nhà nước trong thành lập phòng kiểm soát nội bộ. Quy mô doanh nghiệp làm tăng khả năng có bộ phận kiểm soát nội bộ, thực thi kiểm soát nội bộ và hoạt động kiểm soát nội bộ. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng các doanh nghiêp tư nhân và doanh nghiệp quy mô nhỏ cần được khuyến khích thực hiện công tác kiểm soát nội bộ.

588 Tác động của việc tuân thủ chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Phạm Thị Hoàng Anh, Nguyễn Thị Lý // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 305 .- Tr. 72-80 .- 657

Bài nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của việc tuân thủ chuẩn mực IFRS đến việc ghi nhận rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam với biến đại diện là dự phòng rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2007 - 2020. Mô hình hồi quy cho thấy, áp dụng IFRS có tác động làm tăng dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại, qua đó tăng khả năng chống đỡ của các ngân hàng. Mô hình nghiên cứu cũng cho thấy mối tương quan mạnh mẽ giữa lợi nhuận trước thuế và dự phòng rủi ro tín dụng. Nói cách khác, dường như các nhà quản lý ngân hàng có động lực để điều chỉnh lợi nhuận thông qua số liệu về dự phòng rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, hành vi quản trị lợi nhuận đã giảm sau khi áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS.

589 Kế toán chi phí nghiên cứu và phát triển trong doanh nghiệp / Bùi Tố Quyên // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 789 .- Tr. 64-66 .- 657

Bài viết vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính, thu thập và tổng hợp dữ liệu để nhận diện hoạt động nghiên cứu và phát triển tại doanh nghiệp nói chung, từ đó làm rõ các quy định về kế toán chi phí nghiên cứu và phát triển tai phát triển phát triển Việt Nam hiện nay.

590 Dự phòng phải trả và về kế toán các khoản dự phòng phải trả trong đơn vị sự nghiệp công / Lương Thị Thanh Việt // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 789 .- Số 789 .- 657

Mặc dù đẩy mạnh tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công, thực hiện kinh doanh, dịch vụ, liên doanh, liên kết, trích lập các khoản dự phòng như doanh nghiệp, tuy nhiên trong chế độ kế toán hành chính sự nghiệp lại chưa quy định, cũng như hướng dẫn nội dung. Hơn nữa, trong lộ trình ban hành Chuẩn mực kế toán công Việt Nam, chuẩn mực Dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng (VPSAS-19) được xác định dựa trên Chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS-19.