CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
411 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi học tập suốt đời - Nghiên cứu thực nghiệm người làm công tác kế toán tại Việt Nam / PGS.TS Hà Xuân Thạch, TS. Trần Anh Hoa, TS. Phạm Trà Lam, TS. Đậu Thị Kim Thoa, Th.S. Trần Thị Phương Thanh, Nguyễn Ngọc Hùng // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 23-27 .- 658

Kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng, với 341 mẫu khảo sát là đối tượng đã và đang làm kế toán. Kết quả kiểm định mô hình đo lường bằng PLS-SEM cho thấy rằng, các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi học tập suốt đời với hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,549 và tác động đến biến trung gian là ý định hành vi học tập là 0,649, giải thích khá tốt mức độ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của các nhân tố độc lập như: thái độ, động cơ nội tại, mục tiêu làm chủ, ảnh hưởng xã hội, sự hứng thú, sự tự nguyện.

412 Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị chi phí tại các công ty xây lắp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / PGS.TS Trần Văn Tùng // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 28-33 .- 657

Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng và mô hình nhân tố khám phá (EFA) được tác giả sử dụng để thực hiện đề tài này. Kết quả nghiên cứu đã xác định, có 5 nhân tố đều tác động cùng chiều đến vấn đề nghiên cứu, đó là: Trình độ nhân viên kế toán; Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty; Phương pháp, kỹ thuật thực hiện; Nhu cầu thông tin của nhà quản lý công ty và Nhân tố mức độ ứng dụng công nghệ thông tin.

413 Thang đo tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tổ chức / Trần Thị Bích Duyên, Đường Nguyễn Hưng // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 34-37 .- 657

Trình bày cách thức đo lường tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong một tổ chức. Bài viết trình bày khái niệm hệ thống KSNB, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB và cách thức đo lường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hiện nay. Từ đó, đề xuất một cách thức xây dựng thang đo hệ thống KSNB phù hợp. Theo đó, nhà quản lý và các nhà nghiên cứu có thể tiến hành đo lường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB theo cách thức tối ưu nhất.

415 Lý thuyết ngẫu nhiên trong nghiên cứu kế toán quản trị / Hoàng Thị Bích Ngọc // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 60-64 .- 657

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nghiên cứu KTQT dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên tập trung vào 03 nội dung: (1) Nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố ngẫu nhiên đến việc thiết kế hệ thống KTQT trong DN; (2) Nghiên cứu sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên để kiểm chứng mối quan hệ giữa hệ thống thông tin (HTTT) KTQT, hay việc sử dụng các công cụ KTQT với việc đo lường thành quả DN; (3) Lý thuyết ngẫu nhiên được sử dụng để nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến việc thiết lập và sự hiệu quả của hệ thống kiểm soát, trong đó HTTT kế toán nói chung và KTQT nói riêng là một phần của hệ thống. Từ phân tích kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các bình luận và định hướng nghiên cứu trong tương lai.

417 Phân tích tác động của công nghệ thông tin đến kiểm toán nội bộ củacác doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Ngọc Điệp, Nguyễn Thị Quế // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 70-78 .- 657

Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng phần mềm SPSS 22. Kết quả chỉ ra rằng, các tiến bộ công nghệ là không thể thiếu để thiết lập một hệ thống kiểm toán kỹ thuật số hiệu quả. Cần đặc biệt chú ý đến việc chuẩn bị và xây dựng đội kiểm toán ảo, đội ngũ kiểm toán từ xa. Các công ty cần có các biện pháp phòng bị để đảm bảo an ninh mạng. Hình thành các nhóm ảo được cho là có ý nghĩa rất lớn đối với việc thực hiện quy trình kiểm toán. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị được đề xuất nhằm tăng cường kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh.

418 Điện toán đám mây - Giải pháp ứng dụng công nghệ số vào hoạt động kế toán cho các doanh nghiệp trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0 / TS. Phan Thị Thúy Quỳnh // .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 79-84 .- 657

Bài viết này làm rõ khái niệm về công nghệ số, mô tả các mức độ ứng dụng công nghệ số trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kế toán nói riêng. Hơn nữa, nó còn đề xuất một giải pháp giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp bị hạn chế về tài chính, đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ số vào hoạt động kế toán. Đó là điện toán đám mây.

419 Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với nghề kế toán và giáo dục kế toán / Đỗ Thị Thu Thuỷ // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 85-86 .- 657

Khi áp dụng CNTT kế toán có thể cung cấp thông tin tài chính kịp thời, chính xác và đầy đủ cho doanh nghiệp (DN), từ đó nâng cao tính hữu ích của việc ra quyết định, nâng cao hiệu quả và tính chuẩn mực của hoạt động kế toán. CNTT không chỉ thay đổi công cụ kế toán mà còn thay đổi các chức năng của kế toán; không chỉ lý thuyết và nguyên tắc kế toán, mà còn cả nghiệp vụ kế toán.

420 Khả năng hiện hữu cùa kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam - Mô hình nghiên cứu đề xuất / TS. Lê Thị Thanh Mỹ, Dương Thanh Huy, Võ Hồng Hà // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 87-93 .- 657

Bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hiện hữu của KTNB trong doanh nghiệp niêm yết (DNNY) tại Việt Nam. Sau khi tiến hành tổng quan nghiên cứu và xem xét dựa trên lý thuyết nền, nhóm tác giả đã đưa ra 4 nhóm nhân tố thuộc về đặc điểm của DN có ảnh hưởng đến khả năng hiện hữu của KTNB, bao gồm: Hội đồng quản trị (HDQT); Quản lý; Hệ số nợ của DN; Tỷ lệ các khoản nợ phải thu và Hàng tồn kho trong tổng tài sản của DN.