CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
411 Các yếu tố chính để xây dựng và sử dụng chỉ tiêu chất lượng kiểm toán / Trần Khánh Lâm // .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 123-126 .- 657

Mục tiêu chung của tất cả các bên có liên quan tham gia trong hệ sinh thái lập và trình bày báo cáo doanh nghiệp là cải thiện chất lượng báo cáo tài chính, trong đó, việc cung cấp cuộc kiểm toán chất lượng cao là một yêu cầu luôn mang tính thời sự và cần thiết. Bài viết này khái quát định nghĩa, khái niệm chính liên quan đến chất lượng kiểm toán, các vấn đề cần cân nhắc khi xây dựng chỉ số chất lượng kiểm toán, đồng thời giải thích những gì có thể và không thể đạt được khi thực hiện các chỉ số chất lượng kiểm toán này. Bởi chỉ số chất lượng kiểm toán mang một ý nghĩa quan trọng để tăng tính minh bạch của công việc kiểm toán và hỗ trợ các cuộc kiểm toán có chất lượng hơn.

412 Ảnh hưởng của công nghệ cao đến quy trình kiểm toán / Ngô Quỳnh Trang // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 95 - 98 .- 657

Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số đã tác động, ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường và phương thức kinh doanh toàn cầu. Thực trạng ngày càng nhiều doanh nghiệp áp dụng công nghệ số trong hoạt động kinh doanh cũng tạo thách thức không nhỏ cho sự phát triển của nghề nghiệp kiểm toán. Bài viết khái quát hoá những ứng dụng của công cụ công nghệ cao và ảnh hưởng của chúng tới quy trình kiểm toán truyền thống.

413 Yếu tố tác động đến việc sử dụng phần mềm kế toán online của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tp. Hồ Chí Minh / Nguyễn Diên Duẩn // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 99 - 103 .- 657

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến việc chấp nhận sử dụng phần mềm kế toán online của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP.Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đề xuất 6 yếu tố: Tính dễ sử dụng; Tính linh hoạt; Sự rủi ro; Sự tin cậy; Chi phí phần mềm kế toán online; Giá trị thương hiệu doanh ngiệp phần mềm kế toán online, ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng phần mềm kế toán online của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, có 05 yếu tố có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng phần mềm kế toán online. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra các khuyến nghị phù hợp để doanh nghiệp khai thác, sử dụng và cung cấp phần mềm kế toán online hiệu quả hơn.

414 Tác động của các yếu tố bên trong doanh nghiệp đến việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các doanh nghiệp phi tài chính / Trần Mạnh Tường, Đoàn Vân Anh // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 82 - 85 .- 332

Bài viết nghiên cứu tác động của các yếu tố bên trong doanh nghiệp đến việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông qua khảo sát các doanh nghiệp phi tài chính ở 2 sàn giao dịch là: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy, nhóm doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh có ý định áp dụng cao hơn nhóm doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

415 Trao đổi về kiểm toán nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp công lập / Đặng Văn Quang // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 44 - 46 .- 657

Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến đổi mới hệ thống tổ chức và tăng cường quản lý tài chính, tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát tại các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó đề cao vai trò của công tác kiểm toán nội bộ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, ngăn ngừa, giảm thiểu các hành vi gian lân, rủi ro làm thất thoát tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập. Bài viết trao đổi về thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

416 Những vấn đề lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp / Đỗ Đức Quang // .- 2023 .- Số 639 - Tháng 07 .- Tr. 16 - 18 .- 657

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là phần hành kế toán không thể thiếu được trong tất cả các doanh nghiệp. Nó giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi về tiền và chế độ cho người lao động, từ đó giúp doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh đồng thời quản lý nhân sự hiệu quả hơnKế toán cần phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định hiện hành của nhà nước liên quan đến tiền lương các khoản trích theo lương.

417 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán quản trị chi phí theo phương pháp cải tiến liên tục “Kaizen Costing” tại các DN Nhật Bản trên địa bàn TP.HCM / Trần Phúc Hậu // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 80-86 .- 657

Nghiên cứu thực hiện phân tích 160 mẫu khảo sát tại các DN Nhật Bản ngành công nghệ thông tin trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng. Kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, hồi quy tuyến tính. Có 05 nhân tố có tác động tích cực đến vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí theo phương pháp cải tiến liên tục “Kaizen costing” tại các DN Nhật Bản tại TP. Hồ Chí Minh, gồm: Nhân tố áp lực cưỡng ép, phong cách lãnh đạo, định hướng chiến lược, cạnh tranh và năng lực kế toán viên.

418 Một số vấn đề về xử lý hóa đơn có sai sót và hóa đơn phản ánh giảm trừ doanh thu / Nguyễn Thị Chinh Lam // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 75-79 .- 657

Hóa đơn là một chứng từ quan trọng tại các đơn vị phản ánh nghiệp vụ mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Trong công tác quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kế toán, cơ quan quản lý có nhiều văn bản quy định nhằm kiểm soát, hướng dẫn các đơn vị trong quá trình lập, sử dụng, lưu trữ hóa đơn. Tuy nhiên, trên thực tế có thể do nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan vấn đề sai phạm về hóa đơn vẫn xảy ra làm ảnh hưởng đến số liệu trên các báo cáo thuế và cũng làm ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế của các đơn vị tổ chức. Một trong những trường hợp cần quan tâm và có thêm những hướng dẫn cụ thể đó là vấn đề xử lý hóa đơn có sai sót và hóa đơn phản ánh nghiệp vụ giảm trừ doanh thu.

419 Áp dụng Lý thuyết ủy nhiệm trong nghiên cứu kế toán – kiểm toán / Nguyễn Phúc Sinh, Mai Thị Hoàng Minh // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 27-29 .- 657

Lý thuyết này đề cập đến mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm (principal) và bên được ủy nhiệm (agent) thông qua hợp đồng và luôn tồn tại những xung đột lợi ích trong các mối quan hệ ủy nhiệm (giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm). Cả hai bên đều mong muốn tối đa hóa lợi ích của mình...

420 Đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả lộ trình chuyển đổi sang IFRS tại Việt Nam / Vũ Thị Huệ // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 110-114 .- 657

Nghiên cứu đề cập đến các vấn đề cần chú ý của chuẩn mực quan trọng liên quan đến việc chuyển đổi sang IFRS tại Việt Nam, đồng thời đưa ra các bước cần thực hiện khi chuyển đổi chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Bên cạnh đó chỉ rõ một số chuẩn mực quan trọng và các bước thực hiện từng chuẩn mực, xem lại các vấn đề chuyển đổi nhằm tăng phần hiệu quả trong việc thực hiện Quyết định số 345/QĐ-BTC ngày 16/3/2020 về Đề án áp dụng hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam.