CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
391 Hoàn thiện tổ chức kế toán trong trường học : trường hợp nghiên cứu tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh / Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thanh Sơn // .- 2023 .- Số 239 - Tháng 8 .- Tr. 38-42,54 .- 657

Từ phân tích thực trạng tổ chức kế toán tại trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán cho các trường trung học cơ sở và các trường học nói chung.

392 Thông tin báo cáo tài chính tác động đến giá trị doanh nghiệp : trường hợp các công ty bất động sản niêm yết trên HOSE / Nguyễn Tiến Hùng, Phạm Quốc Việt // .- 2023 .- Số 03 (58) - Tháng 6 .- Tr. 113-121 .- 657

Nghiên cứu tác động của thông tin báo cáo tài chính đến giá trị doanh nghiệp, tác giả sử dụng thông tin báo cáo tài chính của 34 công ty bất động sản được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) năm 2020.

393 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kế toán các khoản dự phòng tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Thu // .- 2023 .- Số 641 - Tháng 08 .- Tr. 74-76 .- 657

Để xác định các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng công tác kế toán (KT) các khoản dự phòng tại các doanh nghiệp (DN) khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Nam (TKV), nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp khám phá (là sử dụng kết hợp cả phương pháp định tính và phương pháp định lượng). Kết quả nghiên cứu có 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác KT các khoản dự phòng tại các DN khai thác than thuộc TKV bao gồm: Trình độ và nhận thức của nhà quản trị; Hệ thống thông tin trong DN; Trình độ, kinh nghiệm của KT viên; Đặc điểm của ngành khai thác than; Áp lực từ thuế. Than – Khoáng sản.

394 Chuyển từ quản lý doanh nghiệp nhà nước sang quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp / Hồ Sỹ Hùng // .- 2023 .- Số 543 - Tháng 08 .- Tr. 12 - 19 .- 657

Bài viết này đề xuất cách tiếp cận quản lý vốn nhà nước thay cho quản lý trực tiếp đối với doanh nghiệp nhằm giải phóng các doanh nghiệp có vốn nhà nước ra khỏi các ràng buộc của quản lý hành chính, can thiệp trong khi vẫn bảo đảm các quyền quan trọng, chính yếu của chủ sở hữu.

395 Độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ công ty tại các nước ASEAN-6 / Lê Thị Hồng Minh // .- 2023 .- Số 543 - Tháng 08 .- Tr. 51 - 62 .- 657

Bài viết sử dụng phương pháp GARCH để kiểm định độ nhạy cảm tỷ giá của 2166 công ty tại sáu quốc gia Đông Nam Á gồm Philippin, Xingapo, Thái Lan và Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2020. Kết quả cho thấy, tồn tại độ nhạy cảm tỷ giá cũng như yếu tố bất cân xứng trong độ nhạy cảm tỷ giá. Đồng thời nghiên cứu cũng thực hiện hồi quy OLS và logistic cho dữ liệu bảng để xác định những nhân tố thuộc về đặc điểm công ty như đặc điểm kinh doanh quốc tế, giá trị thị trường công ty, tỷ số nợ, tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách, mức độ thanh khoản và khả năng thanh toán có tác động đến độ nhạy cảm tỷ giá.

396 Chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty đại chúng chưa niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Cường Phan Viết Vấn, Phan Thị Vũ Mỵ // .- 2023 .- Số 543 - Tháng 08 .- Tr. 63 - 62 .- 657

Bài viết này đánh giá chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty đại chúng chưa niêm yết ở Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng. Chất lượng công bố thông tin được xác định bằng cách so sánh mức độ công bố thông tin bắt buộc và công bố thông tin tùy ý của công ty đại chúng chưa niêm yết với giá trị trung bình ngành tương ứng. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về chất lượng công bố thông tin bắt buộc và công bố thông tin tùy ý trên báo cáo tài chính bản niên với báo cáo tài chính quý II và các nhân tố ảnh hưởng. Từ đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện việc công bố thông tin trên báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty đại chúng chưa niêm yết.

397 Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Trần Thị Thùy Dung, Dương Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Hoàng Sơn // .- 2023 .- Số 543 - Tháng 08 .- Tr. 77 - 88 .- 657

Bài viết này nghiên cứu tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Số liệu nghiên cứu sử dụng là số liệu thứ cấp dưới dạng được thu thập từ các báo cáo tài chính hàng năm của 742 doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam trên hai sàn chứng khoản HOSE và HNX từ năm 2007 đến năm 2020. Kết quả cho thấy, cấu trúc tài chính đo lường bằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, hệ số nợ trên tổng tài sản. Ngoài ra, trong nghiên cứu chưa tìm được bằng chứng tác động của tốc độ tăng trưởng kinh mô tài sản của doanh nghiệp, tỷ lệ lạm phát và khả năng thanh khoản đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp.

398 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị chất lượng dịch vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Việt Hà // .- 2023 .- Số 543 - Tháng 08 .- Tr. 89 - 100 .- 657

Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quan trị chất lượng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp hồi quy cấu trúc PLS – SEM dựa trên dữ liệu khảo sát bốn ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước vào năm 2022 với 357 câu trả lời hợp lệ. Mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa trên các nghiên cứu trước đó với gia đình có tám yếu tố ảnh hưởng đến quán trị chất lượng tại các ngân hàng thương mại gồm: yếu tố lãnh đạo, đổi sảnh chuẩn (benchmarking), hệ thống thông tin và phân tích. văn hóa dịch vụ, nguồn nhân lực, định hướng khách hàng, công nghệ và hoạch định chiến lược. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong bối cảnh các ngân hàng thương mại Việt Nam có vốn nhà nước, chỉ có ba yếu tố quan trọng và có tác động tích cực benchmarking lãnh đạo và văn hóa dịch vụ. Do đó, việc tăng cường ba yếu tố nhận điện sẽ giúp các ngàn hàng thương mại Việt Nam nâng cao năng lực quản trị chất lượng, từ để nàng cao lợi thế cạnh tranh hưởng tới phát triển bền vững.

399 Nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế tại các nước Châu Á - Thái Bình Dương / Nguyễn Thị Việt Hà // .- 2023 .- Số 543 - Tháng 08 .- Tr. 101 - 109 .- 657

Nghiên cứu trên 38 quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2019, sử dụng phương pháp phân tích định lượng nâng cao và kiểm tra tính vững của mô hình, nghiên cứu này khẳng định rằng, phát triển tài chính có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, nhưng không tồn tại tác động phi tuyến của mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Tương tự, tồn tại tác động tích cực của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu cho rằng, mức độ thương mại, tiếp cận công nghệ, tỷ giá hối đoái không có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

400 Xu hướng chuyển dịch đầu tư, sản xuất trên thế giới và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam / Nguyễn Đình Hòa // .- 2023 .- Số 543 - Tháng 08 .- Tr. 110 - 120 .- 657

Kinh tế thế giới đang chứng kiến sự chuyển dịch đầu tư, sản xuất. Dòng vốn FDI có xu hướng tập trung đầu tư vào các nền kinh tế phát triển, đối với các nước đang phát triển, khu vực Châu Á là điểm đến hấp dẫn. Các tập đoàn xuyên quốc gia đang chuyển dịch, đa dạng hóa sản xuất theo hướng hồi hương về nước hoặc chuyển sang nước khác, Việt Nam có nhiều tiềm năng, lợi thế và được đánh giá là có thể trở thành điểm đến hấp dẫn cho chuyển dịch đầu tư, sản xuất. Tuy nhiên, Việt Nam đang đối diện với các thách thức về tình hấp dẫn, theo kịp so với nhiều quốc gia khác và ổn định trong môi trường kinh doanh (thể che, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực) để cạnh tranh thu hút đầu tư trước làn sóng dịch chuyển đầu tư, sản xuất trên thế giới.