CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
401 Số hóa và công nghệ chuyển đổi số trong công tác kế toán / TS. Dương Thị Vân Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 18-21 .- 657
Số hóa và chuyển đổi số trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và lĩnh vực kế toán nói riêng là xu hướng tất yếu mà các doanh nghiệp Việt nam phải thực hiện để theo kịp sự phát triển của thời đại, đó là thời đại của công nghệ 4.0. Việc tiếp cận với số hóa cũng như chuyển đổi số đã và đang đặt ra cho các doanh nghiệp Việt nam nhiều thách thức cần phải được quan tâm một cách nghiêm túc và đúng mức, từ đó giúp cho công tác quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp được kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả. Với lý do đó, thì việc số hóa và chuyển đổi số trong công tác kế toán ở Việt nam trong điều kiện nền kinh tế hội nhập toàn cầu như hiện nay là cần thiết và có tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa cả về góc độ lý luận và thực tiễn, có tính khả thi cao.
402 Vận dụng thẻ điểm cân bằng để xác định chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại trên đại bàn Thành phố Hồ Chí Minh / PGS.TS. Trần Văn Tùng // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 6-11 .- 657
Sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để thực hiện bài nghiên cứu, kết quả cho thấy các chỉ tiêu thuộc khía cạnh tài chính, khía cạnh khách hàng, khía cạnh quy trình nội bộ, khía cạnh học hỏi và phát triển phù hợp với mục tiêu và chiến lược hoạt động của các NHTM đều có tác động cùng chiều đến việc đo lường thành quả hoạt động của đơn vị.
403 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi học tập suốt đời - Nghiên cứu thực nghiệm người làm công tác kế toán tại Việt Nam / PGS.TS Hà Xuân Thạch, TS. Trần Anh Hoa, TS. Phạm Trà Lam, TS. Đậu Thị Kim Thoa, Th.S. Trần Thị Phương Thanh, Nguyễn Ngọc Hùng // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 23-27 .- 658
Kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng, với 341 mẫu khảo sát là đối tượng đã và đang làm kế toán. Kết quả kiểm định mô hình đo lường bằng PLS-SEM cho thấy rằng, các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi học tập suốt đời với hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,549 và tác động đến biến trung gian là ý định hành vi học tập là 0,649, giải thích khá tốt mức độ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của các nhân tố độc lập như: thái độ, động cơ nội tại, mục tiêu làm chủ, ảnh hưởng xã hội, sự hứng thú, sự tự nguyện.
404 Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị chi phí tại các công ty xây lắp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / PGS.TS Trần Văn Tùng // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 28-33 .- 657
Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng và mô hình nhân tố khám phá (EFA) được tác giả sử dụng để thực hiện đề tài này. Kết quả nghiên cứu đã xác định, có 5 nhân tố đều tác động cùng chiều đến vấn đề nghiên cứu, đó là: Trình độ nhân viên kế toán; Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty; Phương pháp, kỹ thuật thực hiện; Nhu cầu thông tin của nhà quản lý công ty và Nhân tố mức độ ứng dụng công nghệ thông tin.
405 Thang đo tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tổ chức / Trần Thị Bích Duyên, Đường Nguyễn Hưng // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 34-37 .- 657
Trình bày cách thức đo lường tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong một tổ chức. Bài viết trình bày khái niệm hệ thống KSNB, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB và cách thức đo lường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hiện nay. Từ đó, đề xuất một cách thức xây dựng thang đo hệ thống KSNB phù hợp. Theo đó, nhà quản lý và các nhà nghiên cứu có thể tiến hành đo lường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB theo cách thức tối ưu nhất.
406 Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp với vấn đề xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ / Nguyễn Thị Khánh Vân // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 56-59 .- 657
Bài viết tập trung phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đặc thù DN với việc thiết kế cấu trúc KSNB phù hợp.
407 Lý thuyết ngẫu nhiên trong nghiên cứu kế toán quản trị / Hoàng Thị Bích Ngọc // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 60-64 .- 657
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nghiên cứu KTQT dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên tập trung vào 03 nội dung: (1) Nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố ngẫu nhiên đến việc thiết kế hệ thống KTQT trong DN; (2) Nghiên cứu sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên để kiểm chứng mối quan hệ giữa hệ thống thông tin (HTTT) KTQT, hay việc sử dụng các công cụ KTQT với việc đo lường thành quả DN; (3) Lý thuyết ngẫu nhiên được sử dụng để nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến việc thiết lập và sự hiệu quả của hệ thống kiểm soát, trong đó HTTT kế toán nói chung và KTQT nói riêng là một phần của hệ thống. Từ phân tích kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các bình luận và định hướng nghiên cứu trong tương lai.
408 Kinh nghiệm quốc tế về triển khai áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán Nhà nước / TS. Nguyễn Văn Hậu // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 65-69 .- 657
Bài viết trình bày kinh nghiệm của các nước phát triển, như: Liên bang Nga; Hoa Kỳ; Hungary và Hàn Quốc…
409 Phân tích tác động của công nghệ thông tin đến kiểm toán nội bộ củacác doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Ngọc Điệp, Nguyễn Thị Quế // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 70-78 .- 657
Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng phần mềm SPSS 22. Kết quả chỉ ra rằng, các tiến bộ công nghệ là không thể thiếu để thiết lập một hệ thống kiểm toán kỹ thuật số hiệu quả. Cần đặc biệt chú ý đến việc chuẩn bị và xây dựng đội kiểm toán ảo, đội ngũ kiểm toán từ xa. Các công ty cần có các biện pháp phòng bị để đảm bảo an ninh mạng. Hình thành các nhóm ảo được cho là có ý nghĩa rất lớn đối với việc thực hiện quy trình kiểm toán. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị được đề xuất nhằm tăng cường kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh.
410 Điện toán đám mây - Giải pháp ứng dụng công nghệ số vào hoạt động kế toán cho các doanh nghiệp trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0 / TS. Phan Thị Thúy Quỳnh // .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 79-84 .- 657
Bài viết này làm rõ khái niệm về công nghệ số, mô tả các mức độ ứng dụng công nghệ số trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kế toán nói riêng. Hơn nữa, nó còn đề xuất một giải pháp giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp bị hạn chế về tài chính, đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ số vào hoạt động kế toán. Đó là điện toán đám mây.