CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
2101 Chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ / Nguyễn Thị Việt Nga // .- 2019 .- Số 2(187) .- Tr. 11-14 .- 332.1

Phân tích thực trạng ngành công nghiệp thông qua các chính sách tài chính, từ đó đưa ra một số giải pháp thiết thực, để có một hệ thống chính sách tài chính hoàn thiện giúp ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển trong thời gian tới.

2102 Triển khai giảng dạy IFRS trong đào tạo kế toán ở các trường Đại học - cơ hội phát triển cho giảng viên trẻ / Lê Thị Hương, Nguyễn La Soa // .- 2019 .- Số 2(187) .- Tr. 15-19 .- 657

Phân tích và chứng minh các giải thuyết nghiên cứu, từ đó đề xuất một số khuyến nghị đối với các trường đại học đào tạo chuyên ngành kế toán đối với các giảng viên kế toán trẻ, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong đào tạo nguồn nhân lwucj kế toán chất lượng cao, đáp ứng xu thế hội nhập.

2103 Giải pháp năng cao kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước / Nguyễn Phan Tú // .- 2019 .- Số 2(187) .- Tr. 20-23 .- 657

Trình bày các quy định về thực hiện kiến nghị và kiểm tra thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước; Thực trạng việc thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN trong thời gian qua; Nguyên nhân chủ yếu của việc thực hiện kiến nghị kiểm toán chưa cao.

2104 Ảnh hưởng của chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận: Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Thị Giang Tân, Tăng Thị Thanh Thuỷ // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 5-24 .- 657.458

Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận thông qua chi phối chính sách kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu bao gồm 92 công ty niêm yết (với 368 quan sát) trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn 2014–2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ được đo lường bằng năng lực chuyên môn, tính khách quan và quy mô cho hoạt động này có ảnh hưởng ngược chiều đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả kiến nghị các công ty niêm yết cần tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ có chất lượng, trong đó chú ý đến năng lực chuyên môn, tính khách quan, quy mô kiểm toán nội bộ như là phương tiện giám sát nhà quản lý đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Về phương diện kiểm toán, khi sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ, cần chú ý chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ thể hiện qua năng lực chuyên môn, tính khách quan và quy mô của kiểm toán nội bộ để xác định phạm vi, nội dung và thủ tục kiểm toán tiếp theo.

2105 Khái quát về những vấn đề cơ bản về kiểm toán theo phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính / Phạm Tiến Hưng; Nguyễn Thị Phương Thảo // Kế toán & Kiểm toán .- 2017 .- Số 1+2 .- Tr. 16-21 .- 657

Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là xác nhận mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện, trên cơ sở chọn mẫu. Điều đó có nghĩa là, khi đưa ra ý kiến nhận xét cho toàn bộ báo cáo tài chính thì không đồng nghĩa với việc kiểm toán viên sẽ phải kiểm toán tất cả những thông tin ở trên đó, mà chỉ dựa trên kết quả kiểm toán trên cơ sở mẫu chọn. Do đó, mẫu kiểm phải đảm bảo tính đại diện của tổng thể và chứa đựng hầu hết những sai sotd trọng yếu. Trên thực tế, có rất nhiều phương pháp tiếp cận khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính theo phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro là phương pháp hiện đại và hợp với xu thế tất yếu, trong hoạt động kiểm toán hiện nay. Phương pháp này giúp cho kiểm toán viên đạt được mức độ hiểu biết tương đối đầy đủ về đơn vị được kiểm toán, đảm bảo xác định mẫu chọn với sự đảm bảo tính đại diện cho tổng thể, đảm bảo khối lượng kiểm toán phù hợp, đúng trọng tâm trọng điểm của kiểm toán, đạt được tính kinh tế và chất lượng trong kiểm toán. Ngoài ra, phương pháp này, thể hiện đúng bản chất nghiệp vụ kiểm toán, phù hợp với hệ thống các chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Đồng thời, giúp khắc phục được những hạn chế của phương pháp kiểm toán truyền thống, tập trung nguồn lực vào những bộ phận, nội dung trọng yếu. Do đó, việc kiểm toán báo cáo tài chính trên cơ sở rủi ro là cần thiết ở các tổ chức kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng. Để góp phần hoàn thiện các nghiên cứu về định hướng kiểm toàn báo cáo tài chính theo phương pháp tiếp cận, dựa trên rủi ro và giúp cho kiểm toán viên áp dụng phương pháp này hiệu quả hơn.

2106 Phát triển nguồn nhân lực kế toán trong Khu công nghệ cao - Cơ hội và thách thức khi gia nhập TPP và AEC / Trần Mạnh Dũng; Nguyễn Thị Mỹ // Kế toán & Kiểm toán .- 2017 .- Số 1+2 .- Tr. 22-26,36 .- 657

Vào cuối năm 2015, Cộng đồng kinh tế các nước Đông Nam á (AEC) được thành lập và đã được triển khai hơn 1 năm. Cũng vào tháng 2/2016, Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã được ký kết tại Auckland (New Zealand) mà Việt Nam là thành viên tích cực đã mở ra rất nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam nói chung, trong đó có cả Khu Công nghệ cao. Nhiều ngành nghề bị ảnh hưởng đáng kể khi Việt Nam gia nhập TPP và AEC. Vấn đề về nguồn nhân lực, cả số lượng và chất lượng, đượccho là rất quan trọng, góp phần đáng kể đến sự thành công khi Việt Nam là thành viên. Theo đó, nguồn nhân lực trong Khu Công nghệ cao với nghiên cứu điển hình tại Đà Nẵng, được đặc biệt chú trọng và không thể không kể đến sự ảnh hưởng đáng kể về nguồn nhân lực kế toán, đang hoạt động trong khu công nghệ cao Đà Nẵng; Đánh giá thực trạng nhân sự kế toán trong Khu công nghệ cao. Để qua đó, đưa ra các khuyến nghị đối với kế toán viên, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao khi các Hiệp định thương mại song phương và đa phương có hiệu lực.

2107 Các bút toán điều chỉnh: Từ lý thuyết đến thực tiễn / Nguyễn Cửu Đỉnh; Doanh Thị Ngân Hà; Nguyễn Thị Bích Tuyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2017 .- Số 1+2 .- Tr. 27-32 .- 657

"Chu trình kế toán" là một cách tiếp cận có giá trị thực tiễn đối với công tác kế toán hiện nay. Dựa trên những thông lệ quốc tế và những nghiên cứu đã công bố, bài viết này đi sâu phân tích một bước trong chu trình kế toán, đó là bước thực hiện các "Bút toán điều chỉnh". Trên nền tảng lý thuyết về kế toán điều chỉnh, bài viết sẽ phân loại, sắp xếp các nghiệp vụ kế toán trong thực tế hiện nay, phù hợp với đặc điểm và bản chất của các bút toán điều chỉnh trong chu trình kế toán. Qua bài viết này, những người đang làm kế toán cũng như đang học kế toán, sẽ vận dụng được khái niệm chu trình kế toán và bút toán điều chỉnh trong công việc của mình.

2108 Tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ đến tính hữu hiệu quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp Du lịch Khánh Hòa / Hà Xuân Thạch; Nguyễn Thị Lan Phương // Kế toán & Kiểm toán .- 2017 .- Số 1+2 .- Tr. 33-39 .- 657

Đánh giá mức độ tác động hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro đến tính hữu hiệu quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp du lịch Khánh Hòa. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, khảo sát 182 đối tượng là nhà lãnh đạo doanh nghiệp hoặc bộ phận kế toán của 76 doanh nghiệp du lịch Khánh Hòa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 trong 8 yếu tố cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro có tác động đến tính hữu hiệu quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp du lịch Khánh Hòa với mức độ tác động theo thứ tự giảm dần như sau: Môi trường nội bộ, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát và phản ứng với rủi ro. Hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2004, đã giải thích được 44,4 phần trăm sự biến thiên của tính hữu hiệu quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp du lịch Khánh Hòa.

2109 Sự khác biệt của việc áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế vào các công cụ tài chính so với Chế độ Kế toán Ngân hàng Việt Nam / Nguyễn Đăng Huy // Kế toán & Kiểm toán .- 2017 .- Số 1+2 .- Tr. 40-43 .- 657

So với hệ thống chuẩn mực quốc tế về Kế toán (íA/FRS) Việt Nam đang thiếu hụt các Chuẩn mực Kế toán (VAS) quan trọng về Công cụ tài chính (IAS 32, 39). Vì vậy, việc đưa ra những quy định về hạch toán kế toán các công cụ tài chính phần nào bị hạn chế. Mặc dù, ngân hàng Nhà nước đã có những tiếp cận kịp thời với thông lệ quốc tế. Các VAS được đánh giá là phù hợp với IAS/FRS và các Ngân hàng Việt Nam đều phải áp dụng VAS. Tuy nhiên, việc áp dụng IAS/FRS về các công cụ tài chính tại các Ngân hàng Việt Nam, có sự khác biệt không nhỏ so với chế độ kế toán hiện hành (thực hiện theo VAS) của Ngân hàng Việt Nam. Bài viết, chỉ ra một số sự khác biệt giữa VAS và IAS/FRS trong một số phần hành kế toán.

2110 Sự thay đổi trong quy định kế toán hoạt động thuê tài sản của Chuẩn mực Kế toán quốc tế và những tác động đến việc sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp / Nguyễn Thục Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2017 .- Số 1+2 .- Tr. 44-47 .- 657

Sự ra đời của Chuẩn mực Báo cáo tài chính số 16 (FRS 16) thay thế chuẩn mực kế toán quốc tế số 17 (IAS 17) năm 2016 là một nỗ lực lớn của ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế nhằm tăng cường tính minh bạch cho báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. so với quy định kế toán cũ, IFRS 16 quy định áp dụng một phương pháp kế toán tài sản đi thuê thống nhất cho mọi hoạt động thuê, qua đó hạn chế việc tài sản và nợ phải trả không được ghi nhận trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Quá trình hội nhập với kế toán quốc tế theo xu hướng công nhận và áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế ở Việt Nam đòi hỏi các doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư phải cập nhật với các thay đổi trong hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế đến nội dung thông tin tài chính. Bài viết phân tích những thay đổi chính của IFRS 16 so với quy định kế toán troàn IAS 17 và ảnh hưởng của những thay đổi đó tới việc sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.