CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
2111 Đổi mới phương pháp giảng dạy môn Tổ chức Công tác kế toán tại các trường Đại học / Đinh Phúc Tiếu // Kế toán & Kiểm toán .- 2017 .- Số 1+2 .- Tr. 48-50 .- 657
Tổ chức công tác kế toán (môn tổ chức) là một môn học mang tính đặc thù riêng, nó không chỉ là truyền đạt kiến thức chuyên môn kế toán, mà cơ bản là trang bị cho học viên tư duy và kỹ năng tổ chức của người lãnh đạo, người ra quyết định, người điều hành công việc... Chính vì vậy, việc trao đổi về nội dung đào tạo, phương pháp giảng dạy môn học này, luôn có ý nghĩa thực tiễn và mang tính thời sự.
2112 Kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp ngành xây dựng / Định Thị Kim Xuyến // Kế toán & Kiểm toán .- 2017 .- Số 1+2 .- Tr. 51-58 .- 657
Thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng, trong công tác quản trị doanh nghiệp. Sự cạnh tranh diễn ra ngày một gay gắt, đòi hỏi nhà quản trị cần nhiều thông tin đặc biệt là thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định, trong đó bao gồm thông tin phục vụ cho việc đánh giá quá trình hoạt động và tình hình thực hiện nhiệm vụ ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin đó. Thông quan nghiên cứu áp dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp ngành xây dựng có thể nhận thấy, về cơ bản các doanh nghiệp đã có sự vận dụng kế toán trách nhiệm, do cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp đã có sự phân cấp quản lý rõ ràng. Tuy nhiên, mức độ áp dụng kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp còn chưa đầy đủ và hiệu quả. Do vậy, các doanh nghiệp cần nghiên cứu áp dụng kế toán trách nhiệm, nhằm cung cấp thông tin cho việc đánh giá hoạt động của từng bộ phận, phục vụ việc ra quyết định.
2113 Mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và sự phụ thuộc giữa các phòng ban tác động đến việc thiết kế hệ thống kế toán quản trị tại các doanh nghiệp - Nghiên cứu cho ngành Dệt may trên địa bàn TP Hồ Chí Minh / Trần Văn Tùng; Võ Tuấn Liêm // Kế toán & Kiểm toán .- 2017 .- Số 1+2 .- Tr. 59-65 .- 657
Hệ thống kế tán quản trị có vai trò rất quan trọng, trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định kinh doanh trong đơn vị. Đặc biệt, nước ta trong quá trình hội nhập thì doanh nghiệp có nhiều thuận lợi hơn, nhưng đồng thời cũng này sinh nhiều cạnh tranh. Đòi hỏi, các nhà quản trị phải có những chiến lược và tư duy nhạy bén, để ra những quyết định nhanh và chính nhằm không bỏ lỡ cơ hội cho doanh nghiệp, trong đó ngành dệt may cũng không là ngoại lệ. Để đáp ứng mục tiêu này, đòi hỏi những thông tin cung cấp cho nhà quản trị phải nhanh, kịp thời, chính xác và hiệu quả ngày càng được chú trọng. Muốn làm được những điều đó, đòi hỏi các công ty sản xuất nói chung, các công ty sản xuất ngành dệt may nối riêng, phải thiết kế hệ thống kế toán quản trị tốt và phù hợp với cơ cấu tổ chức của đơn vị để cung cấp thông tin kịp thời hỗ trợ việc ra quyết định của nhà quản lý. Trong bài viết này, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nhằm nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đến việc thiết kế hệ thống kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may trên TP Hồ Chí Minh nhằm đề xuất những định hướng để xây dựng hệ thống kế toán quản trị cho phù hợp với đơn vị.
2114 Sử dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong hoạt động kiểm toán / Đặng Văn Quang // Kế toán & Kiểm toán .- 2017 .- Số 1+2 .- Tr. 66-67 .- 657
Kết thúc mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải đưa các ý kiến đánh giá và xác nhận về các thông tin được kiểm toán. Thực tế cho thấy, có nhiều cuộc kiểm toán do giới hạn về số lượng cũng như độ tin cậy của các bằng chứng kiểm toán thu thập dẫn đến kiểm toán viên từ chối đưa ra ý kiến, đưa ra ý kiến loại trừ hoặc có ý kiến đưa ra không chính xác đối với các thông tin được kiểm toán, điều đó gây phiền toái đến các đối tượng quan tâm, sử dụng các thông tin. Vì vậy, trong hoạt động kiểm toán, kiểm toán viên cần áp dụng có hiệu quả các kỹ thuật thu thập bằng chứng, để đưa ra những ý kiến có độ tin cậy cao nhất về các thông tin Tài chính - Kế toán.
2115 Đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp May gia công tại Việt Nam - Nghiên cứu điển hình tại Công ty cổ phần May Nam Hà / Vũ Thùy Dương // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 1+2 .- Tr. 70-72, 81 .- 657
Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nếu chỉ dựa trên chỉ số tài chính thì nó sẽ không phản ánh được một cách toàn diện và đầy đủ. vì vậy, nếu các nàh quản trị muốn có được bức tranh chân thực về chiến lược phát triển bền vững, cần phải tìm ra một công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động dựa trên cả các chỉ số tài chính và phi tài chính. Để đạt được mục tiêu đề ra, bài viết nghiên cứu về việc đánh giá hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần May Nam Hà. Từ đó, tác giả đề xuất một mô hình đánh giá hiệu quả phù hợp cho Công ty cổ phần May Nam Hà.
2116 Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính / Phan Minh Nguyệt; Nguyễn Thị Phước // .- 2017 .- Số 1+2 .- Tr. 73-77 .- 657
Thông tin kế toán đóng một vai trò hết sức quan trọng, đối với việc ra quyết định kinh tế của những người sử dụng Báo cáo tài chính, đặc biệt là những nhà đầu tư. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy, những người sử dụng và cả người lập báo cáo tài chính chưa thực sự quan tâm đến chất lượng thông tin cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin, trình bày trên các báo cáo tài chính. Mục tiêu của nghiên cứu này là, nhằm xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach - Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, xây dựng mô hình hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết gồm: Nhà quản trị doanh nghiệp; Lợi ích và chi phí khi lập báo cáo tài chính; Thuế; Lập và trình bày báo cáo tài chính; Rủi ro kiểm toán báo cáo tài chính.
2117 Lãi từ giao dịch mua giá rẻ - một số vấn đề cần trao đổi / Nguyễn Thị Thuận // Kế toán & Kiểm toán .- 2017 .- Số 1+2 .- Tr. 82-83,90 .- 657
Theo Thông tư 202/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014 quy định: Lãi từ giao dịch mua giá rẻ là khoản chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư vào công ty con nhỏ hơn phần sở hữu của công ty mẹ trong giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua (thuật ngữ này trước đây gọi là bất lợi thương mại hoặc lợi thế thương mại âm).
2118 Tổng quan các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp kiểm toán / Phan Thanh Hải // .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 16-20 .- 657
Kiểm toán là một lĩnh vực đặc biệt và yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng dịch vụ mà một doanh nghiệp kiểm toán cung cấp cho công chúng. Việc nghiên cứu về sự hài lòng trong công việc của đội ngũ cán bộ, nhân viên hiện đang làm việc trong lĩnh vực có ý nghĩa thực tiễn giúp cho cấp quản lý tại chính các doanh nghiệp kiểm toán, các cấp quản lý nhà nước về nghề nghiệp nhìn nhận ra được yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của chính đội ngũ nhân viên của mình. Từ đó, đưa ra các hàm ý chính sách phù hợp hơn. Trong phạm vi bài viết này, tác giả muốn giới thiệu tới người đọc: (i) tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ở nước ngoài; (ii) tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan trong nước; (iii) một số các kết luận, đánh giá rút ra liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của đội ngũ cán bộ, nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp kiểm toán.
2119 Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong một Quốc hội chuyên nghiệp / Mai Thị Mai // Luật học .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 3 – 16 .- 410
Bài viết tìm hiểu và lí giải sự ra đời của Ủy ban thường vụ Quốc hội cũng như lí do khiến trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước của Việt Nam tồn tại loại hình cơ quan đặc thù với nhiều quyền hạn, vừa mang tính chất là cơ quan giúp việc của Quốc hội, vừa mang tính chất là một cơ quan độc lập. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra kiến nghị xem xét lại việc tồn tại của Uy ban thường vụ Quốc hội hiện nay khi Quốc hội Việt Nam từng bước trở thành một Quốc hội hoạt động chuyên nghiệp.
2120 Mô hình nghiên cứu tác động giữa các yếu tố đáp ứng và mức độ phù hợp của phần mềm đến sự thành công của quá trình ứng dụng các phần mềm kế toán đóng gói tại các doanh nghiệp Việt Nam / Bùi Quang Hùng // Phát triển kinh tế - Jabes .- 2018 .- Số 8 tháng 8 .- Tr. 54-64 .- 657.0285
Việc ứng dụng PMKTĐG là xu hướng chủ yếu trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu cách thức và nhận diện các yếu tố để triển khai thành công quá trình này là điều cần thiết. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về quá trình ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và kế toán nói riêng, Tuy nhiên, cần phải có 1 cách tiếp cận phù hợp với quy mô, đặc điểm ứng dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam. Bài viết tổng quan các lý thuyết đã nghiên cứu liên quan để đề xuất mô hình tiếp cận theo mức độ phù hợp của PMKTĐG và các yếu tố đáp ứng để nghiên cứu và kiểm định tại Việt Nam.