CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
2061 Vai trò của thông tin kế toán và kiểm toán trong thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam / Chúc Anh Tú // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 6(191) .- Tr. 7-9 .- 657

Cùng với các biện pháp nhằm thúc đẩy tài chính toàn diện thì việc ghi chép, theo dõi và kiểm tra quá trình triển khai các hoạt động này cũng cần phải duy trì, Thông tin kế toán, kiểm toán sẽ đảm bảo sự ghi chép, theo dõi đầy đủ nhờ đó phục vụ quá trình kiểm tra, phân tích và đánh giá việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính về tín hiệu quả, tiết kiệm, cũng như khả năng thu hồi.

2062 Phí, chính sách thu phí và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Anh Phong // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 6(191) .- Tr. 10-13 .- 657

Trình bày khái niệm và quan điểm khác nhau về phí; thực trạng về thu phí tại Việt Nam; Từ cơ sở phân tích, bài viết đưa ra một số khuyến nghị nhằm bổ sung, định hướng về cơ chế thu lhis, lệ phí, tăng nguồn thu và góp phân độc lập tài chính cho các đơn vị có thu và cho chính quyền địa phương các cấp.

2063 Hoàn thiện quy trình lập báo cáo tài chính hợp nhất các tập đoàn tư nhân Việt Nam / Lý Lan Yên, Doãn Thị Khánh Trinh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 6(191) .- Tr. 32-35 .- 657.61

Trình bày quy trình thực hiện lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại các tập đoàn tư nhân. Với mục đích như vậy, bài viết đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu truyền thống để thực hiện, trình bày và chuyển tải những ý tưởng, giải pháp tới người đọc, người thực hiện công tác kế toán hợp nhất Báo cáo tài chính tại các tập đoàn tư nhân nói riêng các tập đoàn kinh tế nói chung trong 3 mội dung cơ bản.

2064 Sự truyền dẫn bán giá của tôm sú trong thị trường / / Lê Thị Bảo Ngọc, Lê Quang Thông, Thái Anh Hòa // .- 2018 .- Số 59 (2) .- Tr. 113 - 124 .- 332

Nghiên cứu nhằm mục tiêu xem xét mối quan hệ giữa giá bán tôm tại cổng trại với giá lẻ nội địa và giá xuất khẩu trong ngắn hạn và dài hạn ở tỉnh Cà Mau.

2065 Vai trò của đất sản xuất đối với việc xóa đói giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên / Nguyễn Văn Dư // .- 2018 .- Số 61 (4) .- Tr. 94 - 106 .- 330

Sử dụng bộ số liệu điều tra của Tổng Cục Thống Kê và mô hình logit nhị phân nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thoát nghèo ở Tây Nguyên và thoát nghèo trên phạm vi cả nước để so sánh sự khác biệt.

2066 Đóng góp của các ngành công nghiệp vào tăng trưởng năng suất lao động Việt Nam / Nguyễn Thị Đông // .- 2018 .- Số 61 (4) .- Tr. 107 - 116 .- 330

Trình bày nội dung: 1. Vai trò của ngành công nghiệp trong quá trình tăng trưởng kinh tế; 2. Đóng góp của ngành công nghiệp vào tăng trưởng năng suất tổng thể thời gian qua và 3. Một số kiến nghị về nâng cao hiệu quả đóng góp của ngành công nghiệp vào tăng năng suất lao động xã hội.

2067 Tác động của đầu tư công đến thu hút đầu tư tư nhân và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam / Nguyễn Thị Cành, Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Thị Thùy Liên // .- 2018 .- Số 60 (3) .- Tr. 37 - 49 .- 330

Nghiên cứu trình bày: 1. Giới thiệu; 2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước; 3. Mô tả quan hệ giữa đầu tư công với đầu tư tư nhân và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam; 4. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu và 5. Kết quả nghiên cứu.

2068 Ảnh hưởng hạn chế tài chính đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Phạm Hà, Phan Đinh Quế Trân // .- 2018 .- Số 60 (3) .- Tr. 133 - 143 .- 332

Nghiên cứu bao gồm: Phần 1. giới thiệu, Phần 2. tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước, Phần 3. phương pháp và mô hình nghiên cứu, Phần 4. kết quả nghiên cứu và cuối cùng là kết luận và khuyến nghị.

2069 Ảnh hưởng của quy mô đất và quy mô lao động đến năng suất lao động của nông hộ trồng lúa đồng bằng Sông Cửu Long / Nguyễn Lan Duyên, Nguyễn Tri Khiêm // .- 2019 .- Số 14 (1) .- Tr. 68-78 .- 330

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giúp nông hộ sử dụng và đầu tư quy mô hợp lý ứng với từng vụ canh tác lúa nhằm tối đa hóa năng suất lao động.

2070 Bất bình đẳng thu nhập theo giới tính và tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam / // .- 2018 .- Số 63 (6) .- Tr. 43-55 .- 330

Nghiên cứu về, bất bình đẳng thu nhập theo giới tính được đo lường bởi hai chỉ số khác nhau: (i) Chỉ số Gini; và (ii) Chỉ số Theil.