CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
1441 Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay / Phạm Thị Thanh Hằng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 578 .- Tr. 23 - 24 .- 330

Hội nhập kinh tế là tiến trình một quốc gia theo đuổi lợi ích, mục tiêu của mình thông qua việc tự giác, chủ động hợp tác, liên kết sâu rộng với các quốc gia khác nhau trên nhiều lĩnh vực dựa trên sự chia sẻ về nhận thức, lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực và chủ động chấp nhận, tuân thủ, tham gia xây dựng cá luật chơi chung chuẩn mực chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế.

1442 Kế toán quản trị và vai trò trong các doanh nghiệp hiện nay / Đào Thị Thanh Thuý // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 578 .- Tr. 25 - 27 .- 657

Hiện nay, kế toán quản trị đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp sẽ là yếu tố then chốt giúp nhà quản lý hoạch định công việc giám sát và điều hành doanh nghiệp một cách hiệu quả. Đó cũng chính là những cơ hội và thách thức không nhỏ mở ra cho nghề kế toán hiện nay.

1443 Đóng góp của các yếu tố sản xuất đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010 - 2019 / Đoàn Ngọc Phúc // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 578 .- Tr. 42 - 44 .- 330

Bài viết đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến tăng trưởng kinh tế kinh tế tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010 – 2019. Bài viết sử dụng hàm suất Cobb-Douglas với biến phụ thuộc là sản lượng đo bằng GDP thực tế và các biến phụ thuộc là vốn (K), lao động (L) và năng suất yếu tố tổng hợp (TFP). Kết quả nghiên cứu cho thấy, tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau trong giai đoạn nghiên cứu chủ yếu là tăng trưởng theo chiều rộng và đang trong quá trình chuyển đổi sang tăng trưởng theo chiều sâu song vốn vẫn là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh này.

1444 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Wellness Spa tại thành phố Hồ Chí Minh: trường hợp nghiên cứu đối với loại hình Day Spa / Lê Mai Hải, Phạm Thục Uyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 578 .- Tr. 45 - 47 .- 330

Nghiên cứu xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Wellness Spa tại thành phố Hồ Chí Minh – trường hợp nghiên cứu đối với loại hình Day Spa. Kết quả xác định ý định sử dụng Wellness Spa có tác động bởi 5 yếu tố: quảng cáo, tính tinh tế, thái độ đối với lợi ích của Wellness Spa, chuẩn chủ quan, môi trường vật chất hữu hình. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ và làm tăng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Wellness Spa.

1445 Kinh tế biển ở Việt Nam: Từ khát vọng đến hiện thực / Nguyễn Mạnh Dũng // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 14 - 24 .- 330

Bài viết làm rõ 4 vấn đề: quá trình văn bản hoá các khái niệm về phát triển kinh tế biển, khát vọng phát triển dựa vào khai thác tiềm năng biển trong quá khứ; sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế biển ưu tiên; những nội dung xung quanh đích đến của “quốc gia biển mạnh”.

1446 Tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam trong thị trường CPTPP / Phan Thanh Hoàn // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 25 - 36 .- 330

Nghiên cứu này phân tích tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam trong bối cảnh gia nhập Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Bằng việc tính toán các chỉ số thương mại theo ngành hàng và thị trường, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: mức độ tập trung thương mại chỉ ở một vài thành viên CPTPP như Nhật Bản, Canada. Lợi thế cạnh tranh của các ngành và tăng trưởng xuất khẩu cao chỉ biểu hiện ở một số ngành và thị trường nhất định. Như vậy, Việt Nam có nhiều cơ hội gia tăng xuất khẩu trong khu vực CPTPP. Tuy nhiên, cơ hội này chỉ được tận dụng tối đa khi mà Việt Nam đảm bảo được quy tắc xuất xứ, tiêu chuẩn sản phẩm và nâng cao lợi thế so sánh của các ngành hàng xuất khẩu.

1447 Cải thiện môi trường kinh doanh Việt Nam: nghiên cứu tiếp cận từ lĩnh vực hải quan / Vũ Duy Nguyên // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 37 - 46 .- 330

Nghiên cứu này phân tích tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam trong bối cảnh gia nhập Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Bằng việc tính toán các chỉ số thương mại theo ngành hàng và thị trường, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: mức độ tập trung thương mại chỉ ở một vài thành viên CPTPP như Nhật Bản, Canada. Lợi thế cạnh tranh của các ngành và tăng trưởng xuất khẩu cao chỉ biểu hiện ở một số ngành và thị trường nhất định. Như vậy, Việt Nam có nhiều cơ hội gia tăng xuất khẩu trong khu vực CPTPP. Tuy nhiên, cơ hội này chỉ được tận dụng tối đa khi mà Việt Nam đảm bảo được quy tắc xuất xứ, tiêu chuẩn sản phẩm và nâng cao lợi thế so sánh của các ngành hàng xuất khẩu.

1448 Mối quan hệ tăng trưởng xanh, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững / Nguyễn Hoàng Nam, Nguyễn Thế Chinh, Trần Văn Ý // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 47 - 56 .- 330

Bài viết tổng hợp nhiều quan điểm nhìn nhận và phân tích sự giống và khác nhau giữa các thuật ngữ tăng trưởng xanh, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Kết quả cho thấy rằng các khái niệm này có nội hàm khác nhau và không nên dùng thay thế cho nhau. Từ đó, bài viết đưa ra một cách hiểu rõ ràng về mối quan hệ giữa các thuật ngữ này và sự thống nhất của chúng với phát triển bền vững.

1449 Cơ chế tác động của các nhân tố đến gắn kết trung thành của nhân viên trong tổ chức chính trị xã hội: nghiên cứu trường hợp tại 3 tổ chức ở Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Hoà // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 57 - 67 .- 330

Bài viết kiểm định và bổ sung cơ chế tác động trực tiếp của các nhân tố đến gắn kết trung thành. Dữ liệu được thu thập từ 252 nhân viên tại 3 tổ chức: Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, thành Đoàn Hà Nội, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và xử lý bằng các phương pháp thống kê. Kết quả phân tích hồi quy đã chỉ ra 5 nhân tố, cụ thể: điều kiện làm việc; lương và phúc lợi; đánh giá; công nhận; phong cách lãnh đạo; quan hệ đồng nghiệp có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới gắn kết trung thành. Từ đó, đưa ra một số đề xuất nhằm tăng tính gắn kết trung thành của nhân viên trong các tổ chức chính trị xã hội.

1450 Truyền thông đại chúng và thanh khoản cổ phiếu / Đặng Tùng Lâm // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 68 - 77 .- 332

Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông đại chúng đến thanh khoản cổ phiếu. Sử dụng dữ liệu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán của 35 quốc gia, kết quả từ nghiên cứu cho thấy sự chú ý của truyền thông đại chúng có quan hệ thuận chiều với thanh khoản cổ phiếu. Kết quả này ủng hộ cho quan điểm tranh luận rằng truyền thông đại chúng góp phần gia tăng lượng thông tin của doanh nghiệp được cung cấp đến công chúng và nhà đầu tư trên thị trường, qua đó giảm đi bất cân xứng thông tin và cải thiện thanh khoản cổ phiếu.