CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
101 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tại Việt Nam – Tổng quan nghiên cứu / Lương Thị Thúy Diễm // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 95-102 .- 657
Bài báo này nhằm tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị môi trường nhằm làm cơ sở cho việc áp dụng kế toán quản trị môi trường tại các DN sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tại Việt Nam.
102 Đổi mới phương pháp giảng dạy tích cực đối với một số học phần kế toán trong thời đại số / Lê Thị Mỹ Nương, Đào Thị Kim Yến // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 103-110 .- 657
Bài báo trình bày về phương pháp giảng dạy, khảo sát một số phương pháp dạy học và đề xuất cải tiến phương pháp giảng dạy một số học phần thuộc chuyên ngành kế toán. Thực tiễn cho thấy, phương pháp giảng dạy tích cực giúp cho sinh viên phát triển khả năng giải quyết vấn đề, chủ động chiếm lĩnh kiến thức cũng như các kỹ năng mềm, thông qua bài tập tình huống, bài tập thực hành, thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của hệ thống dạy học số đang được một số trường đưa vào áp dụng là phương tiện giúp sinh viên phát triển khả năng tự học và ôn tập kiến thức hiệu quả.
103 Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả Chính sách tài khóa / Đặng Văn Thanh, Nguyễn Minh Tân // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 111-117 .- 657
Bài viết phân tích thực trạng của CSTK ở Việt Nam trong thời gian qua và nêu các giải pháp để nâng cao chất lượng, đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của CSTK.
104 Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp bất động sản khu công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trương Kim Sang // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 118-125 .- 657
Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) tại các doanh nghiệp (DN) bất động sản (BĐS) khu công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm: quy mô DN, cạnh tranh thị trường, chiến lược kinh doanh, ứng dụng công nghệ thông tin và năng lực kế toán. Kết quả thu thập dữ liệu và kiểm định hồi quy đa biến, với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS đã đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến việc vận dụng KTQTCL tại các DN BĐS khu công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bằng cách hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng, từ đó xác định khe hổng nghiên cứu của đề tài là căn cứ quan trọng để xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất về vận dụng KTQTCL tại các DN BĐS khu công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
105 Dự toán ngân sách, sự hài lòng trong công việc, sự cam kết tổ chức và kết quả công việc của nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam / Lê Nữ Như Ngọc // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 126-132 .- 657
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các giả thuyết trong mô hình được chấp nhận. Đó là tác động trực tiếp, thuận chiều giữa sự tham gia dự toán ngân sách đến sự hài lòng trong công việc và sự cam kết tổ chức của các NQT DN Việt Nam. Và tác động gián tiếp của sự tham gia dự toán ngân sách đến kết quả công việc thông qua hai biến trung gian là sự hài lòng trong công việc và sự cam kết tổ chức. Nghiên cứu góp phần làm phong phú hơn về dòng nghiên cứu sự tham gia dự toán ngân sách dựa trên lý thuyết đại diện, lý thuyết tâm lý học và lý thuyết hiệu suất công việc tại quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý quản lý cho các DN Việt Nam trong việc tăng cường hiệu quả công việc trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay.
106 Chính sách hoàn Thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: thực trạng và kiến nghị / Nguyễn Minh Triết, Trần Ái Tiên // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 133-140 .- 657
Bài viết phân tích thực trạng chính sách hoàn Thuế GTGT đầu vào của HHDV xuất khẩu để nhận diện một số bất cập, từ đó đề xuất kiến nghị hoàn thiện chính sách trong thời gian tới.
107 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hành quản lý rủi ro tuân thủ thuế tại Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Phương, Vũ Ngân Anh, Trịnh Phương Linh, Phạm Thu Phương, Mai Thị Diễm Quỳnh, Nguyễn Thị Hương Quỳnh // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 141-146 .- 657
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, khảo sát 400 phiếu bảng hỏi với các cán bộ công chức thuế, sử dụng phần mềm SPSS 26 để phân tích. Kết quả cho thấy, có 5 nhân tố có ý nghĩa thống kê tác động thuận chiều đến nhân tố thực hành quản lý rủi ro tuân thủ thuế (MD), mức độ tác động từ cao đến thấp đó là: (i) Nhân tố thái độ; (ii) Nhân tố ngoại sinh (NS); (iii) Nhân tố nhận thức về tính hữu ích (HI); (iv) Nhân tố nhận thức về tính dễ sử dụng (SD) và (v) Nhân tố bối cảnh xã hội (XH). Từ kết quả nghiên cứu này, bài viết cũng đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò quản lý rủi ro tuân thủ thuế của công chức thuế Việt Nam.
108 Tác động của DESG đến ý định mua của người tiêu dùng Việt Nam trong ngành thực phẩm và đồ uống: Vai trò trung gian của truyền miệng điện tử / Nguyễn Sơn, Trần Bảo Trâm, Trang Thu Đào, Lê Linh, Hoàng Thành, Nguyễn Quỳnh // .- 2024 .- Số 2 .- Tr. 53-67 .- 658
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định tác động của DESG bao gồm môi trường, xã hội và quản trị kỹ thuật số đến ý định mua của người tiêu dùng thông qua vai trò trung gian của truyền miệng điện tử. Những mối quan hệ này được xác nhận với 721 người tham gia khảo sát. Kết quả phân tích SEM cho thấy mô hình rất phù hợp với dữ liệu nghiên cứu và chứng minh tác động đáng kể của DESG trong việc hình thành ý định của người tiêu dùng. Kết quả cũng xác nhận vai trò trung gian của truyền miệng điện tử trong bối cảnh Việt Nam. Đáng ngạc nhiên khi kết quả cho thấy rằng DESG vừa có tác động trực tiếp đến ý định mua của người tiêu dùng, vừa có tác động gián tiếp thông qua truyền miệng điện tử. Những phát hiện này giúp các nhà hoạch định chính sách có những gợi ý cần thiết nhằm thúc đẩy ý định mua của người tiêu dùng trong kỷ nguyên kỹ thuật số.
109 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong ngành công nghiệp / Nguyễn Thùy Linh // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 134 - 136 .- 657
Hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang được quy định rõ tại Điều 27, Thông tư số 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, trong đó hướng dẫn rõ đối với ngành Công nghiệp, ngành Nông nghiệp, ngành Kinh doanh dịch vụ và ngành Xây dựng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài viết này, tác giả chỉ đề cập đến hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trong ngành Công nghiệp, đồng thời đưa ra một số lưu ý đối với bộ phận kế toán doanh nghiệp trong quá trình hạch toán.
110 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo chuẩn mực kế toán công Việt Nam / Trần Thị Quỳnh Giang // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 146 - 148 .- 657
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của các tổ chức, kể cả đơn vị công. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 02 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” được ban hành theo Quyết định số 1676/QĐ-BTC ngày 01/09/2021 của Bộ Tài chính. Hướng dẫn việc cung cấp thông tin về những biến động trong quá khứ liên quan đến tiền và tương đương tiền của đơn vị bằng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, trong đó các dòng tiền trong kỳ được chia thành hoạt động thường xuyên, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bài viết này trao đổi về những vấn đề liên quan đến Chuẩn mực Kế toán công Việt Nam số 02 nói chung và báo cáo lưu chuyển tiền tệ nói riêng, đặc biệt là việc lập, trình bày báo cáo này nhằm giúp các đơn vị công hiểu rõ, nắm vững nguyên tắc trong quá trình thực hiện.