CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
91 Vận dụng kế toán quản trị tại các công ty sản xuất ngành chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Dương / Bùi Minh Anh // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 64-71 .- 657

Nghiên cứu thực hiện phân tích 174 mẫu khảo sát là đại diện lãnh đạo của các công ty. Tác giả sử dụng kết hợp phương pháp định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng để thực hiện đề tài. Kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích EFA và hồi quy tuyến tính. Có 06 nhân tố có tác động cùng chiều đến vận dụng KTQT tại các công ty sản xuất ngành chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Dương, gồm: Chiến lược kinh doanh, Chi phí tổ chức, Quy mô công ty, Năng lực nhân viên kế toán, Sự quan tâm đến KTQT của chủ công ty và Mức độ cạnh tranh của thị trường.

92 Giải pháp ứng dụng mô hình MFCA trong sản xuất thép tại Công ty trách nhiệm hữu hạn NatsteelVina / Nguyễn Thị Kim Huyền // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 72-89 .- 657

Kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu (MFCA) là một trong những công cụ quản lý hiệu quả được sử dụng để giúp nhà quản lý hiểu rõ hơn về các khía cạnh tác động của quá trình sản xuất tới môi trường, đồng thời gia tăng lợi nhuận thông qua việc cải thiện năng suất vật liệu và giảm chi phí (CP). Bên cạnh đó, khi vận dụng mô hình MFCA vào quá trình sản xuất sẽ giúp kế toán tính đúng, tính đủ CP cho tất cả các sản phẩm đầu ra, bao gồm cả thành phẩm và phế phẩm, phát thải tạo thành. Bài viết nhằm mục tiêu, đề xuất giải pháp ứng dụng mô hình MFCA trong sản xuất thép tại công ty trách nhiệm hữu hạn NatsteelVina trên cơ sở phân tích thực trạng dòng chảy nguyên vật liệu tại công ty.

93 Kế toán bền vững : khái niệm, lợi ích, các hướng dẫn / Phùng Thị Thu Hương // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 78-84 .- 657

Bài viết nêu lên khái niệm về PTBV và KTBV, lợi ích của việc thực hành KTBV trong DN. Bên cạnh đó, bài viết trình bày sơ lược về một số tiêu chuẩn quốc tế cũng như các hướng dẫn của Việt Nam về KTBV và báo cáo PTBV.

94 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến mức độ công bố thông tin kế toán môi trường của các tác giả tại Việt Nam / Lê Thị Huyền Trâm, Đinh Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Quỳnh Giao // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 85-89 .- 657

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin (CBTT) kế toán môi trường (KTMT) trong các doanh nghiệp (DN) đóng vai trò hết sức quan trọng giúp các DN có những đánh giá về mức độ CBTT KTMT, cũng như truyền tải các thông điệp cụ thể về các hoạt động và biện pháp bảo vệ môi trường. Bài viết này nhóm tác giả hệ thống hóa, phân tích và đánh giá các nghiên cứu đã thực hiện có liên quan đến CBTT môi trường, các nhân tố tác động đến mức độ CBTT môi trường của các tác giả trong nước.

95 Luật Benford và Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành / Đặng Anh Tuấn // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 90-94,101 .- 657

Kết quả phân tích chỉ ra rằng, dữ liệu chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình cả trước và sau khi kiểm toán đều tuân theo Luật Benford, nhưng dữ liệu sau kiểm toán có mức độ phù hợp với Luật Benford cao hơn. Điều này có nghĩa là, dữ liệu chi phí sau kiểm toán tin cậy hơn và ít sai sót hơn. Về mặt ứng dụng, kiểm toán viên có thể vận dụng phân phối Benford để xác định và khoanh vùng khu vực có gian lận nhằm hỗ trợ cho kiểm toán viên trong việc chọn mẫu kiểm tra chi tiết các hạng mục công việc có rủi ro cao.

96 Cơ hội và thách thức trong việc ứng dụng công nghệ mới trong kiểm toán nội bộ nhằm phát hiện hành vi gian lận kế toán tại các doanh nghiệp tại Việt Na / Phạm Huy Hùng // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 95-101 .- 657

Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, trên cơ sở khảo cứu các tài liệu có liên quan, kết quả nghiên cứu cho thấy, các công nghệ như: phân tích dữ liệu, AI, Blockchain và tự động hóa quy trình bằng robot, mang lại tiềm năng đáng kể để cải thiện khả năng phát hiện gian lận. Tuy nhiên, những thách thức như: nhận thức hạn chế, hạn chế về nguồn lực, vấn đề chất lượng dữ liệu, quy định phức tạp, khả năng chống thay đổi và bảo trì liên tục cần phải được vượt qua. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra đối với KTNB và các bên liên quan nhằm nâng cao khả năng phát hiện các hành vi gian lận kế toán. Qua đó, gia tăng tính liêm chính tài chính, bảo vệ khỏi rủi ro gian lận và góp phần vào sự phát triển bền vững của hệ sinh thái kinh doanh tại Việt Nam.

97 Đánh giá khả năng kiểm soát rủi ro về thuế của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa / Đặng Lan Anh, Lê Hoàng Minh, Bùi Thị Thu // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 145-150 .- 657

Nghiên cứu nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát rủi ro về thuế, xây dựng thang đo đo lường việc xác định mục tiêu kiểm soát, nhận diện và đánh giá rủi ro về thuế, đo lường các hoạt động kiểm soát. Dựa trên kết quả khảo sát các nhà quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, nhóm tác giả đánh giá khả năng kiểm soát rủi ro về thuế của các doanh nghiệp này, từ đó đề xuất một số kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả kiểm soát, giảm thiểu rủi ro về thuế và các tổn thất cho các doanh nghiệp.

98 Luật Bảo hiểm xã hội (Sửa đổi): Cần khoa học và có tính khả thi / Đặng Văn Thanh // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 10-12 .- 657

Với mục đích bảo đảm an sinh xã hội (ASXH) của người dân dựa trên quyền con người theo quy định của Hiến pháp và thể chế hóa các nội dung trong Nghị quyết số 28-NQ/TW theo hướng đa dạng, linh hoạt, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế và tiến tới bao phủ bảo hiểm xã hội (BHXH) toàn bộ lực lượng lao động, việc sửa đổi căn bản các vướng mắc và bất cập từ thực tiễn thi hành Luật BHXH năm 2014 và Nghị quyết số 93/2015/QH13; Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, thống nhất, có tính khả thi, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế và bảo đảm yếu tố bình đẳng giới là cần thiết. Sửa đổi Luật BHXH lần này theo hướng mở rộng, gia tăng quyền, lợi ích và tạo sự hấp dẫn để thu hút người lao động tham gia BHXH. Qua đó, bảo đảm tốt nhất quyền lợi cho người lao động đang làm việc và người hưởng lương hưu. Đồng thời, Luật sửa đổi cũng hoàn thiện quy định quản lý nhà nước và hệ thống tổ chức thực hiện chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả, công khai, minh bạch phù hợp cơ chế quản lý và bối cảnh mới của nền kinh tế.

99 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Trần Văn Tùng, Dương Thị Mai Hà Trâm // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 5-10,30 .- 657

Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tổ chức công tác kế toán (CTKT) tại các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước (NSNN) trên địa bàn TP.HCM. Để thực hiện nghiên cứu, nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với mô hình hội quy đa biến. Kết quả nghiên cứu đã xác định, có 6 nhân tố tác động đến tổ chức CTKT tại các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn TP.HCM bao gồm: Khuôn khổ pháp lý về kế toán, Đội ngũ nhân viên kế toán, Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán và Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB).

100 Thực trạng áp dụng kế toán số trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa huyện Gia Lâm, Hà Nội / Phí Thị Diễm Hồng, Trần Nguyễn Thị Yến // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 11-19 .- 657

Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn các DNNVV trên địa bàn chưa thực sự sẵn sàng áp dụng kế toán số. Trong mẫu khảo sát, phản ánh hầu hết các DN đang ở giai đoạn bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản cho công tác kế toán và chưa có ý định phát triển ở mức cao hơn. Do đó, để thúc đẩy kế toán số trong DNNVV, cần ưu tiên thay đổi nhận thức từ phía DN và người làm kế toán về kế toán số. Từ đó, DN chủ động các điều kiện về nhân lực và vật chất để áp dụng kế toán số hiệu quả.