CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
91 Tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến rủi ro tài chính trong doanh nghiệp / Nguyễn La Soa, Nguyễn Diệu Hà, Trần Thị Thanh Hằng, Đỗ Đức Duy, Đỗ Thị Ly // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 21-25 .- 657

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định xem có sự khác biệt về rủi ro tài chính giữa hai nhóm doanh nghiệp (DN), bao gồm nhóm DN nằm trong danh sách 100 DN bền vững (CSI) Việt Nam của chương trình đánh giá, công bố CSI do Hội đồng DN vì sự phát triển bền vững Việt Nam (VBCSD) tổ chức và nhóm DN nằm ngoài danh sách này. Mẫu nghiên cứu gồm 60 DN với dữ liệu từ năm 2018 đến năm 2022. Kết quả của kiểm định Independent T-test cho thấy, có sự khác biệt về rủi ro tài chính của hai nhóm DN. Từ kết quả này, nhóm nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị cho DN trong vấn đề phát triển bền vững và giảm thiểu rủi ro tài chính.

92 Đánh giá khả năng của lợi nhuận và dòng tiền trong dự báo dòng tiền trong tương lai: một trường hợp nghiên cứu với các Công ty phi tài chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi / Nguyễn Phương Hà, ThS. Đào Thị Bích Hiệp, ThS. Nguyễn Thị Minh Tâm // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- tR. 26-37 .- 657

Đánh giá khả năng dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai, bằng cách sử dụng thông tin lợi nhuận và dòng tiền trong quá khứ. Đồng thời, so sánh xem thông tin nào có khả năng dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai tốt hơn. Dữ liệu được thu thập từ 41 công ty phi tài chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, có báo cáo tài chính (BCTC) hàng năm được kiểm toán trong giai đoạn 6 năm, từ 2017 đến 2022. Ba phương pháp thống kê được sử dụng là phân tích hồi quy các mô hình dự báo và khắc phục các vấn đề nội sinh có thể xảy ra trong mô hình, gồm phương pháp bình phương tối thiểu (OLS), mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình dữ liệu bảng động với phương pháp ước lượng System-GMM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận có khả năng dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai tốt hơn dòng tiền trong quá khứ. Tuy nhiên, khi kết hợp cả hai thông tin này để cùng dự báo, thì mô hình kết hợp có khả năng dự báo vượt trội hơn cả so với hai mô hình riêng lẻ chỉ sử dụng thông tin lợi nhuận hoặc dòng tiền.

93 Tính thích hợp của thông tin báo cáo tài chính – Đo lường và các nhân tố ảnh hưởng / Nguyễn Thị Phương Thảo // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 38-43 .- 657

Bài viết tổng hợp phân tích quan điểm của các nghiên cứu trước đó về tính thích hợp của thông tin báo cáo tài chính (BCTC) để đưa ra khái niệm về tính thích hợp – một trong các đặc điểm chất lượng cơ bản của thông tin BCTC. Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra rằng, để có giá trị thích hợp, thông tin BCTC phải gắn liền với giá trị thị trường của các công ty. Bên cạnh đó, tác cũng tổng hợp, phân tích mô hình chính sử dụng để đo lường tính thích hợp của thông tin BCTC, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tính thích hợp của thông tin BCTC.

94 Ảnh hưởng của IFRS 15 đến việc ghi nhận doanh thu trong các doanh nghiệp xây lắp / Nguyễn Thị Thúy Phượng // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 44-49 .- 657

Tập trung vào việc tổng hợp các ảnh hưởng của IFRS 15 đến việc ghi nhận doanh thu của DNXL, nhằm cung cấp những hướng dẫn cụ thể để các DNXL có thể vận dụng vào từng trường hợp cụ thể của DN mình.

95 Báo cáo phát triển bền vững của các công ty niêm yết tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Thị Mai Anh, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Thành An // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 50-58 .- 657

Bài viết nghiên cứu các vấn đề cơ bản về BCPTBV, phân tích tổng quan thực trạng công bố BCPTBV tại DN niêm yết tại Việt Nam. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị cho các bên liên quan, góp phần giúp nâng cao chất lượng BCPTBV của DN.

96 Vận dụng phương pháp phân tích C-V-P cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa / Phan Hồng Nhung, TS. Nguyễn Bích Hương Thảo // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 59-67 .- 657

Đưa ra những gợi ý vận dụng phương pháp phân tích C-V-P (Cost – Volume – Profit) trong hoạt động quản lý và điều hành cho các DNCBTS trên địa bàn TP Nha Trang, nhằm giúp các doanh nghiệp (DN) này kiểm soát tốt chi phí, xác định giá bán và cơ cấu sản phẩm sản xuất phù hợp cũng như lựa chọn được những phương án kinh doanh hợp lý, từ đó tạo ra được lợi thế cạnh tranh với nhiều DN cùng ngành trong và ngoài nước.

97 Khung nghiên cứu về ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến hành vi quản trị lợi nhuận: Vai trò điều tiết của cấu trúc sở hữu tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Thị Huyền // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 68-76 .- 657

Mục đích của bài báo này là thảo luận về khung lý thuyết biện luận cho mối hệ giữa TNXH và hành vi QTLN với vai trò điều tiết của cấu trúc sở hữu. Từ đó, đề xuất mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của TNXH đến hành vi QTLN trong vai trò điều tiết của cấu trúc sở hữu.

98 Tổng quan nghiên cứu về kế toán tài sản cố định vô hình và tính thích hợp của thông tin / Nguyễn Thị Bình // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 77-82 .- 657

Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức, các nguồn lực vô hình đang ngày càng đóng góp to lớn vào sự thành công của các doanh nghiệp. Do đó, hoạt động ghi nhận và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) với các tài sản vô hình cũng được chú trọng, bởi tính chất đặc thù “phi vật chất” của loại nguồn lực này. Trong phạm vi bài báo này, tác giả cung cấp tổng quan về kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình và tính thích hợp của thông tin BCTC với loại tài sản này.

99 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai / Lê Thị Hồng Trang // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 83-90 .- 657

Nghiên cứu chỉ ra rằng, có 6 yếu tố tác động tích cực đến việc TCCTKTMT trong các DNXD địa bàn tỉnh Đồng Nai, bao gồm: quy mô doanh nghiệp (DN), các bên liên quan, khả năng tài chính, trình độ kế toán viên, các quy định và nhận thức của lãnh đạo về TCCTKTMT. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả hướng đến việc nâng cao hiệu quả trong TCCTKTMT tại các DN ngành Xây dựng nói chung và của tỉnh Đồng Nai nói riêng, hướng DN phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả hoạt động của DN về môi trường.

100 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Panasonic System Networks Việt Nam / Phạm Thị Thu Hương, Phạm Minh Việt // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 91-94 .- 657

Bài viết phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại CT TNHH Panasonic System Networks Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bên cạnh những mặt đạt được, tổ chức công tác kế toán tại CT TNHH Panasonic System Networks Việt Nam vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Trên cơ sở kết quả phân tích, nghiên cứu đã đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại CT TNHH Panasonic System Networks Việt Nam trong thời gian tới.