CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
4671 Phân tích cố kết nền đường đắp trên đất yếu qua phần mềm Sigma/W - Seep/W / Th.s Nguyễn Thị Thu Ngà, TS Trần Thị Kim Đăng // Cầu đường Việt Nam, Số 11/2009 .- 2009 .- Tr.12 - 16 .- 690.116

Trình bày tóm tắt cơ sở lý thuyết của sigma và khả năng mô phỏng chương trình; Đề cập đến khả năng tính toán độ lún của đất nền tương ứng với sự thay đổi áp lực nước lỗ rỗng của sigma, qua đó có thể tiến hành theo dõi và đối chứng với thực nghiệm quan trắc lún bằng phương pháp hiện có (bàn đo độ lún và thiết bị theo dõi áp lực nước lỗ rỗng), từ đó có các hiệu chỉnh để có thể chính xác hóa quá trình tính toán cố kết.

4672 Nghịch lý giá xây dựng và những vần đề cần quan tâm / KS Võ Hoàng Anh // Xây dựng cầu đường, Số 11/2009 .- 2009 .- Tr 42 - 45 .- 690

Tổng hợp và phân tích những nguyên nhân trong lập và quản lý chi phí xây dựng như: Hệ thống văn bản pháp quy trong lập và quản lý chi phí; Phương pháp quản lý dự án, quản lý chi phí; Định mức dự toán, định mức chi phí; Yếu tố con người, tư vấn và việc đào tạo loại hình kỹ sư giá xây dựng; Các vấn đề với nhà thầu ảnh hưởng tới chi phí xây dựng.

4673 Những yêu cầu về tính toán kết cấu trong thiết kế tháp nước / Nguyễn Trường Hưng // Người xây dựng, Số tháng 11 (217)/2009 .- 2009 .- Tr. 55-57 .- 624.092

Trình bày những yêu cầu cơ bản trong thiết kế kết cấu tháp nước: yêu cầu thiết kế trong điều kiện nhiệt độ bình thường và quy trình hoạt động thông thường, tháp nước cần bảo ôn, tháp nước phải chống động đất. Những yêu cầu đối với việc đơn giản hóa tính toán nội lực của tháp nước; trị số cho phép trong thiết kế tháp nước.

4674 Một số vấn đề nâng cao chất lượng công trình / KS. Trần Văn Hoàng, Cao Việt Hưng // Người xây dựng, Số tháng 11 (217)/2009 .- 2009 .- Tr. 58-59 .- 624.092

Đề xuất một số ý kiến để nâng cao chất lượng thiết kế, nâng cao chất lượng giám sát công trình, nâng cao chất lượng đấu thầu, nâng cao chất lượng thi công công trình.

4675 Đô thị hóa và văn hóa truyền thống / Nguyễn Đăng Sơn // Người xây dựng, Số 9/2009 .- 2009 .- Tr.46 – 48 .- 624.092

Đưa ra những tiêu chí để phát triển đô thị hóa một cách bền vững. Giới thiệu về quá trình đô thị hóa của Việt Nam với sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên; Thực trạng của quá trình đô thị hóa; Lợi ích và tác hại của quá trình đô thị hóa.

4676 Công thức mới dùng tính toán biến dạng khe nứt trong các kết cấu bê tông cốt thép / Đoàn Đình Thỏa // Người xây dựng, Số 9/2009 .- 2009 .- Tr.57-58 .- 624.092

Đưa ra các điều kiện giới hạn để tính toán và công thức đánh giá biến dạng phá hỏng nứt giới hạn mới.

4677 Tìm hiểu đăng bạ kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN ( ACPE) / Nguyễn Cảnh Chất // Người xây dựng, Số 9/2009 .- 2009 .- Tr.61 .- 624.092

Đưa ra các điều kiện và tiêu chí để các kỹ sư Việt Nam có thể tham gia vào Liên Hiệp các Hội KH&KT Việt Nam.

4678 Nghiên cứu sự làm việc của nhóm cọc khi chịu tải trọng ngang / ThS. Đặng Hồng Lam, TS. Nguyễn Đức Mạnh // Tạp chí Cầu đường Việt Nam, Số 8/ 2009 .- 2009 .- tr. 17 - 21 .- 690.116

Tình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sự làm việc của nhóm cọc: Khoảng cách các cọc, tính chất đất xung quanh cọc, độ cứng của cọc và độ cứng của bệ móng, vị trí cọc trong bệ móng khi chịu trọng tải ngang và đưa ra một số kết quả nghiên cứu từ thực tế.

4679 Ông Kiệt với con đường nối hai thế kỷ - Đường Hồ Chí Minh / Hà Đình Cẩn // Cầu đường Việt Nam, số 8/ 2009 .- 2009 .- tr. 17 - 21 .- 624.092

Trình bày ý tưởng xây dựng con đường Hồ Chí Minh huyền thoại, đông thời đưa ra các phương án để xây dựng con đường mòn Hồ Chí Minh như ngày hôm nay. Qua đó ca ngợi đồng chí Võ Văn Kiệt - người đưa ra ý tưởng cũng như đưa ra những chỉ đạo sát sao, sáng suốt được nhân dân hoan nghênh, kính phục. Nhân dân Việt Nam vô cùng biết ơn đồng chí Võ Văn Kiệt người con ưu tú của dân tộc.

4680 Thí nghiệm và phân tích độ dai và cường độ chịu uốn của dầm bê tông cường độ cao cốt sợi thép / GS. TS. Nguyễn Viết Trung, NCS. Phạm Duy Anh // Cầu đường Việt Nam, Số 6/2009 .- 2009 .- Tr. 8-12. .- 624.092

Trình bày các kết quả thí nghiệm dầm bê tông cường độ cao cốt sợi thép ở tuổi 3,7,28 ngày. Từ kết quả thí nghiệm xác định cường độ chịu kéo khi uốn và thiết lập công thức dự báo cường độ chịu kéo sau nứt có xét đến cường độ bê tông và hàm lượng cốt sợi thép.