CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
3161 Ảnh hưởng của sự bố trí cốt thép dọc tới khả năng chịu lực của cột bê tông cốt thép tại nhiệt độ cao / TS. Nguyễn Trường Thắng // Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 141-144 .- 624
Giới thiệu phương pháp thiết kế theo yêu cầu về tính năng làm việc của kết cấu dựa trên các phân tích có cơ sở về ảnh hưởng của nhiệt độ cao tới các tính chất cơ học của vật liệu, sự truyền nhiệt và phân bố nhiệt trên tiết diện ngang, và tới ứng xử kết cấu của cột bê tông cốt thép.
3162 Các giải pháp tái sử dụng nước thải và nước mưa cho dự án xây dựng Trường Đại học Quốc gia Hà Nội / Hoàng Huệ Quân // Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 145-147 .- 624
Đề cập đến khả năng tiết kiệm nước cho một dự án cụ thể - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội với diện tích 1000 ha bằng phương pháp xử lý và tái sử dụng nước thải cho các nhu cầu tưới cây xanh, rửa đường, dội bồn cầu, máng tiểu và chữa cháy công trình.
3163 Nghiên cứu tính toán cột bê tông cốt cứng chịu nén lệch tâm xiên / PGS. TS. Nguyễn Hồng Sơn, ThS. Đào Văn Cường // Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 148-153 .- 624
Giới thiệu về phương pháp tính toán cột bê tông cốt cứng chịu nén lệch tâm xiên theo chỉ dẫn thiết kế kết cấu bê tông cốt cứng của Nga, tiết diện cột chữ nhật có bố trí cốt cứng va cốt mềm đối xứng. Thực hiện ví dụ số nhằm làm sáng tỏ cách tính toán cột bê tông cốt cứng chịu nén lệch tâm xiên.
3164 Lún sụt mặt đất do ảnh hưởng của việc xây dựng công trình ngầm / Nguyễn Thành Nam, Nguyễn Xuân Mãn // Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 154-156 .- 624
Đưa ra một số phương pháp tính toán và dự báo lún mặt đất trên cơ sở bổ sung và hoàn chỉnh thêm những nghiên cứu trước đó của nước ngoài.
3165 Cân đối nguồn lực dự án xây dựng bằng phương pháp moment tối thiểu / Nguyễn Thanh Phong // Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 157-159 .- 624
Trình bày một cách có hệ thống về phương pháp cân đối nguồn lực của dự án trong điều kiện hạn chế về thời gian dựa trên giải thuật moment tối thiểu 3M (Minimum Moment Method).
3166 Một số nghiên cứu về sự làm việc và phương pháp tính toán khả năng chịu lực của kết cấu ống thép nhồi bê tông / ThS. Trần Đại Quang // Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 160-164 .- 624
Trình bày tổng quan một số nghiên cứu trong những năm gần đây ở Nga về sự làm việc của kết cấu ống thép nhồi bê tông, và giới thiệu một số phương pháp tính toán khả năng chịu lực của chúng theo một số tiêu chuẩn thiết kế kết cấu xây dựng hiện hành. Thực hiện ví dụ số nhằm chứng minh rằng, với phương pháp tính khác nhau của các tiêu chuẩn sẽ cho giá trị khác nhau về khả năng chịu lực của cấu kiện ống nhồi bê tông chịu nén.
3167 Phòng chống phá hủy lũy tiến của công trình nhà cao tầng: Từ nghiên cứu lý thuyết tới ứng dụng thực tiễn / ThS. Đỗ Kim Anh, ThS. Nguyễn Văn Hùng, TS. Phạm Xuân Đạt // Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 165-168 .- 624
Tóm lược các xu hướng nghiên cứu chính và một số kết quả ứng dụng nổi bật trong lĩnh vực này ở trong nước và trên thế giới.
3168 Nghiên cứu thực nghiệm giá trị mô đun đàn hồi của bê tông khi nén tĩnh theo thời gian bằng phương pháp khác nhau / TS. Phạm Đức Toàn // Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 169-172 .- 624
Giới thiệu nhiều phương pháp khác nhau xác định mô đun đàn hồi của bê tông, từ đó so sánh với phương pháp theo tiêu chuẩn Việt Nam, phân tích đánh giá độ tin cậy của từng phương pháp.
3169 Áp dụng phương pháp bề mặt đáp ứng đánh giá độ tin cậy bài toán sức chịu tải cọc khoan nhồi / KS. Trần Ngọc Tuấn, PGS. TS. Trần Tuấn Anh // Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 173-181 .- 624
Trình bày một phương pháp đánh giá độ tin cậy cho bài toán sức chịu tải cọc khoan nhồi bằng cách kết hợp phương pháp bề mặt đáp ứng (RSM) với 3 phương pháp xác định độ tin cậy đó là phương pháp đánh giá độ tin cậy bậc nhất (FORM), phương pháp đánh giá độ tin cậy bậc hai (SORM) và mô phỏng Monte Carlo (MCS)…
3170 Phân tích ổn định gương hầm trong nền hai lớp / NCS. Nguyễn Anh Tuấn, PGS. TS. Châu Ngọc Ẩn, PGS. TS. Nguyễn Minh Tâm // Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 182-187 .- 624
Phân tích cơ chế phá hoại bị động và áp lực phá hoại bị động của khối đất trước gương hầm thông qua hai thí nghiệm mô hình ly tâm T1 và T2.





