CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
3121 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bất động sản đô thị / TS. Đoàn Dương Hải // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 1/2017 .- Tr. 15-18 .- 624
Cùng với tăng trưởng kinh tế, bất động sản đô thị ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Việc quản lý sử dụng nhà đất thuộc sỡ hữu nhà nước cũng như quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất trong thời gian qua còn thất thoát, lãng phí, chưa mang lại hiệu quả kinh tế mong muốn. Nội dung bài báo tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và kinh tế đô thị.
3122 Vai trò của nguồn lực tài chính trong công tác quản lý phát triển đô thị hiện nay / ThS. Hoàng Xuân Hiệp // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 1/2017 .- Tr. 19-22 .- 624
Phân tích và làm rõ các nguồn lực phát triển đô thị nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận trong việc xây dựng và đề xuất các chính sách quản lý đô thị nói chung.
3123 Hoàn thiện phương pháp phân tích dự án đầu tư xây dựng công theo phương pháp “Giá trị - Giá trị hiệu quả kinh tế, xã hội” tại Việt Nam / GVC. TS. Vũ Kim Yến // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 1/2017 .- Tr. 23-27 .- 624
Trình bày việc hoàn thiện phương pháp phân tích “giá trị - giá trị hiệu quả kinh tế - xã hội” hiện có và cụ thể hóa cách đánh giá cho một số trường hợp dự án đầu tư xây dựng công tại Việt Nam.
3124 Một số vấn đề về thất thoát lãng phí trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình hiện nay / TS. Nguyễn Liên Hương, ThS. Nguyễn Quốc Toản, ThS. Hoàng Thị Khánh Vân // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 1/2017 .- Tr. 28-35 .- 624
Đề cập đến các biểu hiện của lãng phí thất thoát trong xây dựng, nguyên nhân của nó, đồng thời đề ra một số giải pháp khắc phục.
3125 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư vấn kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng / ThS. Đặng Thị Dinh Loan // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 1/2017 .- Tr. 41-43 .- 624
Trình bày các giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư vấn kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng.
3126 Ảnh hưởng của số chày dầm đến một số đặc tính của bê tông nhựa nóng được thiết kế theo phương pháp Marshall / TS. Hồ Anh Cương // Giao thông Vận tải .- 2017 .- Số 4/2017 .- Tr. 36-39 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số đầm chày/ mặt khi đầm mẫu bê tông nhựa thiết kế theo phương pháp Marshall (TCVN 8820 : 2011) trong phòng thí nghiệm tới một số đặc tính của vật liệu này. Bốn cấp chày đầm: 75, 90, 120 và 150 chày đầm/ mặt đã được thực hiện với 2 loại bê tông nhựa chặt 12.5.
3127 Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng thiết kế cơ sở các dự án xây dựng giao thông / TS. Trần Quang Phú // Giao thông Vận tải .- 2017 .- Số 4/2017 .- Tr. 40-42 .- 624
Thông qua việc khảo sát xác định các yếu tố tác động đến chất lượng thiết kế cơ sở, bài báo đã phân tích các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng thiết kế cơ sở và đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng thiết kế cơ sở trong các dự án xây dựng giao thông.
3128 Mô phỏng thí nghiệm dầm kép DCB bằng cách sử dụng mô hình vùng dính bám / TS. Bùi Thanh Quang // Giao thông Vân tải .- 2017 .- Số 4/2017 .- Tr. 43-45 .- 624
Giới thiệu mô hình vùng dính bám được sử dụng để mô phỏng quá trình phá hủy của một dầm kép được liên kết bằng keo dán với một vết nứt có sẵn.
3129 Phát triển phương pháp cân bằng giới hạn tổng quát tính toán ổn định mái đất nhiều lớp / ThS. Trần Trung Dũng, Hoàng Thanh Thúy, PGS. TS. Lương Xuân Bính, Soukha Yakoshi, Hikamitsu Omiya // Giao thông Vận tải .- 2017 .- Số 4/2017 .- Tr. 46-49 .- 624
Nghiên cứu và phát triển phương pháp GLEM để tính toán ổn định mái dốc có nhiều lớp đất dưới tác dụng của tải tĩnh trọng. Cơ sở lý thuyết và các thí dụ tính toán sẽ được trình bày trong bài báo.
3130 Đề xuất nhiệt độ tính toán lớp mặt bê tông nhựa trong kết cấu áo đường mềm khu vực Nam Bộ / PGS. TS. Trần Thị Kim Đăng, TS. Nguyễn Thống Nhất, ThS. Trần Văn Thiện // Giao thông Vận tải .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 50-52 .- 624
Bài báo dựa trên số liệu thực nghiệm hiện trường đo đạc nhiệt độ không khí, nhiệt độ bề mặt đường bê tông nhựa và nhiệt độ ở độ sâu 2cm, 5cm, 7cm, 12cm trong bê tông nhựa và độ ẩm môi trường của một số trạm đo khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và khu vực tỉnh Long An.