CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
3131 Nghiên cứu hiệu ứng thứ cấp trong dầm liên tục bê tông cốt thép ứng suất trước / TS. Nguyễn Văn Tú, TS. Lê Anh Tuấn // Xây dựng .- 2017 .- Số 04 .- Tr. 169-172 .- 624
Trình bày các khái niệm, nguyên nhân và phương pháp tính toán hiệu ứng thứ cấp trong tính toán và thiết kế dầm liên tục bê tông ứng suất trước.
3132 Ước lượng chi phí xây dựng công trình trường trung học phổ thông tại TP. Hồ Chí Minh sử dụng mạng nơ ron nhân tạo / Nguyễn Minh Quang, Đinh Công Tịnh // Xây dựng .- 2017 .- Số 06 .- Tr. 34-38 .- 624
Đóng góp một công cụ làm cơ sở xác định chi phí xây dựng của công trình trường trung học phổ thông trong giai đoạn ý tưởng thiết kế sơ bộ, trước khi triển khai thực hiện dự án…
3133 Ảnh hưởng điều kiện biên đến ổn định của tấm bị nứt sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn mở rộng (XFEM) / Nguyễn Ngọc Thắng // Xây dựng .- 2017 .- Số 06 .- Tr. 39-43 .- 624
Khảo sát ảnh hưởng điều kiện biên đến độ ổn định của tấm bị nứt sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn mở rộng (XFEM) được trình bày.
3134 Ứng dụng vải không dệt hỗ trợ ván khuôn nhằm nâng cao chất lượng bê tông bảo vệ kết cấu công trình / TS. Phạm Đức Toàn // Xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 136-139 .- 624
Đề cập đến vật liệu vải không dệt, đây là vật liệu hỗ trợ ván khuôn trong thi công bê tông nhằm nâng cao chất lượng bê tông, đặc biệt là bê tông lớp bảo vệ.
3135 Ứng dụng cột liên hợp thép – bê tông trong nhà thép tiền chế mái nhẹ / Vũ Anh Tuấn // .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 140-144 .- 624
Trình bày thiết kế cột liên hợp thép – bê tông trong nhà công nghiệp thấp tầng theo tiêu chuẩn EN 1994-1-1 và đưa ra một vài ưu điểm của loại kết cấu này.
3136 Xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật góp phần phát triển đô thị - đảo Phú Quốc xanh và bền vững / PGS. TS. Nguyễn Hồng Tiến // Xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 145-148 .- 624
Phân tích thực trạng xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật, những thách thức và cơ hội để từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng đồng bộ nhằm xây dựng đảo Phú Quốc xanh và phát triển bền vững.
3137 Ảnh hưởng của sự thay đổi hệ số đàn hồi của vật liệu đến sự uốn dọc của dầm màng mỏng thổi phồng / Nguyễn Quang Tùng, Lê Khánh Toàn // Xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 149-153 .- 624
Phần đầu tiên của bài báo nêu sơ lược lại quá trình thổi phồng dầm màng mỏng, đây là một quá trình quan trọng nhưng thường xuyên được bỏ qua. Trong quá trình thổi phồng, ứng xử của vật liệu vải kỹ thuật thay đổi. Ứng xử của vải kỹ thuật ở trạng thái thổi phồng có nhiều sai khác so với trạng thái tự nhiên. Biểu thức tính hệ số đàn hồi của vật liệu ở trạng thái thổi phồng sẽ được viết, phụ thuộc vào các giá trị đo được ở trạng thái tự nhiên.
3138 Một số vấn đề về tính toán ứng suất thẳng đứng trong nền đất do tải trọng phân bố đều trên diện chịu tải hình chữ nhật / TS. Trương Quang Thành, KS. Nguyễn Mạnh Trí // Xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 154-157 .- 624
Xem xét lại một số chỗ sai khác và đề xuất bảng tra hệ số ứng suất với các giá trị đúng và hợp lý hơn nhằm phục vụ cho việc học tập của sinh viên với môn học cơ sở đất nền móng.
3139 Phân tích hiệu quả giảm chấn của hệ cản lưu biến từ kết hợp hệ cản khối lượng trong kết cấu liền kề chịu động đất / Nguyễn Trọng Phước, Võ Hồng Thiện, Lê Thành Tâm, Phạm Đình Trung // Xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 158-163 .- 624
Khảo sát hiệu quả giảm chấn của hệ cản lưu biến từ (Magneto-Rheological, MR) kết hợp hệ cản khối lượng (Tuned Mass Dampers, TMD) trong kết cấu liền kề chịu động đất. Hệ MR được mô hình bởi các lò xo và cản nhớt, lực cản sinh ra từ mô hình này là một hàm phụ thuộc vào điện thế cung cấp và những thông số đặc trưng của thiết bị. Hệ TMD được gắn ở tất cả các tầng của hai kết cấu, với thông số được xác định dựa trên kết quả tối ưu đặc tính của hệ…
3140 Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng chính sách và chiến lược phát triển đô thị quốc gia / Pablo Vaggione // Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 7-9 .- 624
Chia sẻ những kinh nghiệm quốc tế và kết quả ban đầu ở 4 nước mà tác giả đang thực hiện đó là: Trung Quốc (đất nước láng giềng với Việt Nam, đang trong quá trình chuyển đổi từ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang mô hình kinh tế thị trường); Ba Lan (Quốc gia đã từng trải qua quá trình chuyển đổi trong bối cảnh văn hóa khác); Hàn Quốc (Đất nước có vị trí địa lý gần với Việt Nam, có mật độ đô thị hóa cao cũng như có kinh nghiệm phát triển kinh tế mạnh mẽ); và Úc (Quốc gia phát triển ở khu vực mở rộng với lịch sử quy hoạch lâu đời nhưng gần đây đã thực hiện chính sách đô thị quốc gia).





