CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
791 Khai thác mạng xã hội để phát triển kỹ năng học tập / Hoàng Anh Thao // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 46-48 .- 658
Với 79,1% dân số Việt Nam sử dụng internet, và 89,8% trong số này (không phân biệt độ tuổi) sử dụng ít nhất một nền tảng mạng xã hội vào tháng 1 năm 2023, internet đã thực sự trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày và tác động không nhỏ đến lối sống, học tập, làm việc của mỗi người, nhất là giới trẻ. Mạng xã hội cung cấp một môi trường trực tuyến phong phú cho trao đổi thông tin, kiến thức, và kết nối với người khác, tạo cơ hội học tập thú vị và tương tác, thúc đẩy sự phát triển kiến thức và kỹ năng mềm, nhưng cũng có thể gây lãng phí thời gian và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất học tập của sinh viên.
792 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới sáng tạo ở Thái Lan: bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Lê Thị Thu Hương // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 49-51 .- 658
Thất bại trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá với bẫy thu nhập trung bình khiến tiến trình Đổi mới sáng tạo của Thái Lan cũng chưa đạt được nhiều kỳ vọng. Bài viết phân tích thực trạng của thất bại công nghiệp hoá, hiện đại hoá với bẫy thu nhập trung bình của Thái Lan và chỉ ra những nguyên nhân của sự thất bại đó (cả nguyên nhân chủ quan và khách quan); phân tích nội dung đổi mới sáng tạo của Thái Lan và tác động đổi mới sáng tạo tới nền kinh tế Thái Lan; từ đó đề xuất một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam cho hoạt động đổi mới sáng tạo trên cơ sở chỉ ra những nguyên nhân chưa thành công của Việt Nam trong mục tiêu trở thành quốc gia công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào năm 2020.
793 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại tỉnh Hà Nam / Vũ Hoàng Ngân, Nguyễn Thanh Vân // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 55-57 .- 658
Nhân lực không chỉ là yếu tố quyết định nhất đối với sự phát triển của xã hội, mà sự phát triển của xã hội còn được đo bằng chính bản thân mức độ phát triển của nguồn nhân lực. Bởi vậy xác định nguồn nhân lực là “tài sản” và phát triển nhân lực là một việc làm rất quan trọng. Tỉnh Hà Nam nằm ở phía Nam của Vùng Đồng bằng sông Hồng, là tỉnh có bề dày lịch sử, giàu truyền thống văn hiến và cách mạng, cửa ngõ phía Nam của Thủ đô Hà Nội. Từ ngày tái lập tỉnh năm 1997 đến nay, Đảng bộ các cấp và nhân dân trong tỉnh đã có nhiều cố gắng phấn đấu vươn lên, phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn, do vậy kinh tế - xã hội của tỉnh có nhiều khởi sắc. Tuy nhiên trong quá trình triển khai phát triển nhân lực, các ngành các cấp không tránh khỏi những khó khăn vướng mắc cần được cải thiện.
794 Nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản chưa được đáp ứng của vị thành niên từ thực tiễn một xã nông thôn hiện nay / Nguyễn Quang Tuấn // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 58-60 .- 658
Dựa vào dữ liệu phỏng vấn sâu, bài viết tìm hiểu thực trạng nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản (GDSKSS) chưa được đáp ứng và những rào cản trong việc đáp ứng nhu cầu GDSKSS của vị thành niên (VTN) từ thực tiễn một xã nông thôn hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy, VTN nông thôn tiếp cận chưa đầy đủ thông tin về các vấn đề liên quan đến SKSS, CSSKSS, đặc biệt là VTN còn chưa biết đến các dịch vụ tư vấn, tham vấn và CSSKSS. VTN nông thôn có nhu cầu được gia đình, nhà trường và không gian mạng cung cấp thông tin cụ thể với những hình thức và cách thức cung cấp thông tin gắn với thực tiễn vấn đề VTN gặp phải hơn là cách giáo dục mang nặng tính hình thức.
795 Tác động của liên minh AUKUS đối với Trung Quốc / Nguyễn Ngọc Nghiệp // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 61-63 .- 658
Sự xuất hiện của AUKUS được các nhà nghiên cứu đánh giá là sự thể hiện mạnh mẽ của Mỹ nhằm đối phó với sự trỗi dậy của Trung Quốc ở khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Có thể nói rằng mục tiêu thực chất mà liên minh AUKUS hướng đến là kiềm chế các hành động và hạn chế tầm ảnh hưởng của Trung Quốc ở khu vực này. Điều đó đã tác động đến Trung Quốc, gây ra phản ứng mạnh mẽ của nước này và kéo theo một số hệ quả nhất định. Bài viết này đề cập đến những tác động của AUKUS đối với Trung Quốc.
796 Bất bình đẳng trong cơ hội giáo dục của học sinh cuối cấp 2 tại quận 12, thành phố Hồ Chí Minh / Lê Thị Mỹ // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 64-66 .- 658
Bài viết sử dụng nguồn dữ liệu định lượng và lý thuyết về bất bình đẳng cơ hội giáo dục và nhu cầu của cá nhân trong giáo dục và vốn văn hóa để tìm hiểu các nguyên nhân về bất bình đẳng trong cơ hội giáo dục của học sinh lớp 9 ở hai trường trung học cơ sở. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn gốc xã hội và vốn văn hóa có ảnh hưởng đến sự đạt được về giáo dục của học sinh. Đự đầu tư của hộ gia đình cho giáo dục con cái ở các nhóm thu nhập không có sự chênh lệch cao. Học sinh có nguồn gốc xuất thân từ cha mẹ có học vấn cao, người cha có nghề nghiệp ổn định, mức sống hộ gia đình không thuộc nhóm nghèo có cơ hội đạt được kết quả học tập cao hơn so với những học sinh có nguồn gốc xuất thân khác.
797 Phân khúc khách hàng theo cách tiếp cận định hướng dữ liệu / Nguyễn Thị Quỳnh Giang // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 67-69 .- 658
Phân khúc khách hàng là một trong những chủ đề quan trọng trong lĩnh vực marketing Các phương pháp phân khúc khách hàng truyền thống như RFM (Recency, Frequency, Monetary) và các biến thể của nó có nhược điểm lớn là phân khúc khách hàng chỉ dựa trên một số khía cạnh hành vi của khách hàng. Trong nghiên cứu này chúng tôi đề xuất một kỹ thuật lựa chọn đặc trưng mới, giúp cải thiện đáng kể hiệu năng của các mô hình phân cụm. Từ dữ liệu giao dịch, các thuộc tính mới được tổng hợp có thể để mô phỏng hành vi tiêu dùng của khách hàng. Sau đó tác giả sử dụng thuật toán KMeans kết hợp với phương pháp lựa chọn đặc trưng để thực hiện phân khúc khách hàng. Phương pháp lựa chọn đặc trưng này giúp chỉ số silhouette score tăng đáng kể từ 0.53 lên 0.81.
798 Tác động của quản trị nguồn nhân lực xanh đến hành vi đổi mới sáng tạo xanh dưới sự ảnh hưởng của bản sắc xanh và chia sẻ kiến thức xanh: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh / Tăng Mỹ Sang, Nguyễn Quốc Anh // .- 2023 .- Số 09 .- Tr. 20-36 .- 658
Bài viết được thực hiện nhằm đánh giá tác động của quản trị nguồn nhân lực xanh đến đổi mới sáng tạo xanh dưới tác động trung gian của bản sắc tổ chức xanh và chia sẻ kiến thức xanh. Mẫu khảo sát gồm 338 người đang làm việc tại các doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp PLS SEM và phân tích qua hai giai đoạn. Kết quả cho thấy quản trị nguồn nhân lực xanh có tác động trực tiếp đến bản sắc tổ chức xanh, chia sẻ kiến thức xanh, đổi mới sáng tạo xanh. Chia sẻ kiến thức xanh và bản sắc tổ chức xanh có tác động trực tiếp đến đổi mới sáng tạo xanh. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy mối bản sắc tổ chức và chia sẻ kiến thức xanh đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ của quản trị nguồn nhân lực xanh và đổi mới sáng tạo xanh.
799 Nghiên cứu ý định sử dụng chatbot và mua sắm trực tuyến của khách hàng: Tiếp cận từ lý thuyết chấp nhận công nghệ và đặc trưng của chatbot / Lê Xuân Cù // .- 2023 .- Số 09 .- Tr. 37-53 .- 658
Kết quả chỉ ra các yếu tố của TAM (cảm nhận hữu ích, thái độ chấp nhận ứng dụng trí tuệ nhân tạo) và đặc điểm của chatbot (tính phản ứng nhanh, tính tương tác, và tính cá nhân hóa) ảnh hưởng ý nghĩa đến ý định sử dụng chatbot. Đồng thời, ý định này tăng cường ý định mua sắm trực tuyến của người dùng. Thái độ chấp nhận ứng dụng trí tuệ nhân tạo đóng vai trò gia tăng cảm nhận hữu ích của chatbot. Kết luận và các hàm ý được mang đến nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng chatbot để mua sắm trực tuyến.
800 Sức khỏe, môi trường, tình yêu thương hiệu và quyết định mua sắm: Vai trò của đánh giá trực tuyến / Bùi Thị Thanh, Trần Trọng Thùy, Trần Thị Thảo Trâm // .- 2023 .- Số 09 .- Tr. 70-85 .- 658
Nghiên cứu này khám phá vai trò của ý thức sức khỏe và quan tâm môi trường đối với tình yêu thương hiệu, để tăng cường quyết định mua sắm trong tác động của đánh giá trực tuyến. Sử dụng lý thuyết tiếp thị xanh và một mẫu khảo sát 303 người tiêu dùng SPCSHC, kết quả cho thấy ý thức sức khỏe và quan tâm môi trường tác động tích cực lên tình yêu thương hiệu. Kết quả cũng xác nhận vai trò điều tiết tích cực của đánh giá trực tuyến trong việc tăng cường mối quan hệ giữa tình yêu thương hiệu và quyết định mua sắm.