CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
731 Sa lầy trong thua lỗ của nhà đầu tư chứng khoán: vai trò của các lệch lạc hành vi / Phan Chung Thủy, Lê Văn Lâm, Ngô Minh Hiếu // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 60-72 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy những cá nhân có mức độ ngại hối tiếc cao và có thái độ chấp nhận rủi ro cao thường bộc lộ hành vi SLTL. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng cho thấy hiệu ứng sở hữu có ảnh hưởng đến SLTL của nhà đầu tư. Nghiên cứu đóng góp cho các nghiên cứu về SLTL bằng cách đề xuất sử dụng chính các yếu tố tâm lý, các lệch lạc hành vi như là công cụ giảm thiểu hiện tượng SLTL của nhà đầu tư.

732 Vai trò điều tiết của tin hiệu điện tử trong mối quan hệ giữa truyền miệng điện tử, bảo mật, chất lượng thông tin và niềm tin trực tuyến người tiêu dùng ở các website thương mại điện tử B2C / Nguyễn Hồng Quân, Vi Thành Tuân, Phạm Thị Hà, Nguyễn Hoài Nam, Lê Thị Thuỳ Trang, Nguyễn Trúc Mai // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 73-88 .- 658

Bài viết khái quát hoạt động bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng chủ yếu ở các khía cạnh: Khung pháp lý, minh bạch và công bố thông tin, tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho nhà đầu tư, bảo vệ tài sản và quyền riêng tư, xử lý khiến nại...

733 Tác động của tạo thanh khoản đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam – Vai trò của tăng vốn chủ sở hữu ngân hàng / Nguyễn Mỹ Linh // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 89-107 .- 658

Kết quả theo hai phương pháp ước lượng cho thấy tạo thanh khoản làm giảm khả năng sinh lời, ngược lại tăng trưởng vốn chủ sở hữu và tương tác giữa tạo thanh khoản và tăng vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời. Hơn nữa, kết quả từ phương pháp hồi quy phân vị còn cho thấy tác động tiêu cực của tạo thanh khoản đến khả năng sinh lời không mang tính đồng nhất, mức độ tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời tăng dần theo các phân vị. Tăng vốn chủ sở hữu và tương tác giữa tạo thanh khoản và tăng vốn chủ sở hữu làm tăng khả năng sinh lời, có ý nghĩa thống kê tại các phân vị cao hơn (0.75, 0.8 và 0.9). Từ đó nghiên cứu đề xuất một số hàm ý đối với các nhà quản trị ngân hàng nhằm gia tăng khả năng sinh lời.

734 Rào cản đối với ứng dụng công nghệ 4.0 và mối quan hệ với năng lực chuỗi cung ứng, hiệu quả hoạt động - Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam / Nông Thị Như Mai // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 108-124 .- 658

Dựa trên quan điểm của lý thuyết dự phòng và lý thuyết nguồn lực, mô hình nghiên cứu được đề xuất với với 09 giả thuyết và được thử nghiệm trên 322 doanh nghiệp dệt may. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả cho thấy các rào cản bên trong và bên ngoài có tác động tiêu cực đến việc ứng dụng công nghệ 4.0, năng lực chuỗi cung ứng và hiệu suất hoạt động. Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ 4.0 cải thiện năng lực của chuỗi cung ứng cũng như hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý nhằm ứng dụng công nghệ 4.0 thành công hơn.

735 Vai trò của năng lực tri thức trong mối quan hệ giữa các mục tiêu chiến lược và kết quả hoạt động của công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh / Phan Như Minh, Lã Anh Đức, Trần Hà Minh Quân // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 125-140 .- 658

Kết quả này đã đóng góp cho lý thuyết về nguồn lực thông qua việc khám phá thêm một năng lực chiến lược mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm, đó là năng lực tri thức. Nghiên cứu cũng gợi ý một số hàm ý quản trị giúp các nhà quản lý đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh thúc đẩy kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

736 Vai trò của ngành bất động sản Việt Nam và một số khuyến nghị về chính sách thuế để điều tiết / Nguyễn Thị Hoa // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 14-17 .- 333.33023

Trên cơ sở phân tích vai trò của bất động sản, thực trạng sự mất cân đối của thị trường và xem xét kinh nghiệm quốc tế về việc sử dụng chính sách thuế để điều tiết, bài viết đưa ra một số khuyến nghị mang tính định hướng cho việc nâng cao vai trò của ngành bất động sản tại Việt Nam và việc áp dụng các chính sách thuế để điều tiết.

737 Vai trò của vốn con người trong việc hình thành ý định khởi nghiệp kinh doanh trực tuyến của sinh viên kinh tế tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Minh Hiếu, Nguyễn Thị Bích Duyên, Nguyễn Thị Hồng Nguyệt // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 47-51 .- 658

Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng hình thức khảo sát 397 sinh viên khối ngành kinh tế. Phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá (CFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được áp dụng để đánh giá thang đo và mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giáo dục khởi nghiệp và đặc điểm tính cách có ảnh hưởng quan trọng đến sự tự tin, tính khả thi và ý định khởi nghiệp kinh doanh trực tuyến của sinh viên. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm khuyến khích và thúc đẩy hành vi khởi nghiệp của sinh viên.

738 Vai trò của các bên về hỗ trợ việc làm cho người lao động trong bối cảnh chuyển đổi số / Đoàn Thị Yến // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 52-55 .- 330

Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học tại 48 doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh tại khu vực chính thức và phi chính thức, bài viết đã tập trung đánh giá được thực trạng vai trò các bên về hỗ trợ việc làm cho người lao động trong bối cảnh chuyển đổi số ở Việt Nam; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các bên trong việc hỗ trợ việc làm cho người lao động trong bối cảnh chuyển đổi số ở Việt Nam.

739 Một số giải pháp cơ cấu lại kinh tế du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 / Đỗ Huy Hà, Lê Hữu Phương // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 74-77 .- 330

Bài viết đề cập đến lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế du lịch, đồng thời đề xuất, kiến nghị một số giải pháp cơ cấu lại kinh tế du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, nhằm hướng đến mục tiêu phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2030 trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và bền vững.

740 Xây dựng chiến lược dữ liệu nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp / Nguyễn Văn Thủy // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 78-82 .- 658

Nghiên cứu này thực hiện phân tích về chiến lược dữ liệu doanh nghiệp thông qua xác định các thành phần cơ bản của chiến lược dữ liệu, mô hình chiến lược dữ liệu và quy trình xây dựng chiến lược dữ liệu doanh nghiệp. Nghiên cứu phân tích thách thức của các doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược dữ liệu và đề xuất các khuyến nghị xây dựng mô hình chiến lược dữ liệu nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững của các doanh nghiệp hiện nay.