CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
731 Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam trên nền tảng thực hiện đổi mới sáng tạo / Lê Thị Hồng Thúy // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 83-87 .- 658

Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) là mục tiêu của Chính phủ, chính quyền địa phương trong những năm gần đây. Nghiên cứu tác động của chỉ số PCI đến sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân (DNTN) nhằm đưa ra đánh giá, nhận định đầy đủ hơn về nỗ lực cải thiện chỉ số này có thực sự thúc đẩy phát triển DNTN. Đặc biệt, sự xuất hiện của phương thức sản xuất mới đòi hỏi DN phải thực hiện đầu tư vào công nghệ, thực hiện đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động và năng suất của DNTN. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu như gia nhập thị trường, tính năng động tiên phong của lãnh đạo tỉnh và đào tạo lao động có tác động tiêu cực đến sự phát triển của DNTN.

732 Hỗ trợ vốn cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm quốc tế và những bài học rút ra cho Việt Nam / Phạm Văn Thịnh // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 93-96 .- 658

Giải pháp tài chính cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một trong những vấn đề mà nhiều quốc gia luôn quan tâm, trong đó có Việt Nam. Chính phủ của nhiều quốc gia trên thế giới đã rất thành công khi đưa ra hệ thống giải pháp tài chính phù hợp giúp các DNNVV có thể tiếp cận vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt động. Do đó, bài viết tập trung tổng kết những giải pháp tài chính liên quan đến hỗ trợ vốn cho DNNVV của một số quốc gia trên thế giới như Mỹ, Singapore, Malaysia, Trung Quốc và Đức. Nghiên cứu những kinh nghiệm quý báu của các quốc gia này sẽ là tiền đề quan trọng để rút ra những bài học quý báu cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV của nước ta.

733 Chủ động đổi mới, hiện đại hóa hoạt động quản lý nguồn lực dự trữ quốc gia / Vũ Xuân Bách // .- 2024 .- Kỳ (1+2) - Số (816+817) - Tháng 01 .- Tr. 89-91 .- 658

Dự trữ quốc gia là nguồn lực dự trữ chiến lược quan trọng do Nhà nước hình thành, quản lý nhằm chủ động đáp ứng những mục tiêu, yêu cầu cấp bách về phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, thảm họa, dịch bệnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Trong bối cảnh nguồn lực ngân sách nhà nước còn hạn hẹp và phải đảm bảo nhiều mục tiêu ưu tiên khác nhau, nguồn lực dự trữ quốc gia được bố trí từ ngân sách nhà nước phụ thuộc vào cân đối chung của ngân sách nhà nước, do đó, việc đổi mới, hiện đại hóa hoạt động quản lý để tối ưu hóa nguồn lực dự trữ quốc gia là yêu cầu cần thiết đặt ra trong giai đoạn tới.

734 Năng lực động của doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo ở Việt Nam / Lương Minh Huân, Nguyễn Thị Thùy Dương // .- 2023 .- Số 12 (547) - Tháng 12 .- Tr. 84-97 .- 658

Dynamic capabilities of business in the manufacturing industry in Vietnam dựa trên nghiên cứu tổng quan về khung đánh giá năng lực động và kết quả khảo La trạng năng lực động của doanh nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Các doanh nghiệp tự đánh giả năng lực học hỏi và vận dụng ở mức cao nhất, ngược lại, năng lực đổi mới sáng tạo và năng lực thích ứng được đánh giá thấp nhất. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực động để cải thiện vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu.

735 Mối quan hệ giữa tiêu thụ năng lượng, độ mở thương mại, phát triển tài chính và chất lượng môi trường tại Việt Nam / Hoàng Thị Xuân, Ngô Thái Hưng // .- 2024 .- Số 320 - Tháng 02 .- Tr. 2-12 .- 332.1

Kết quả chỉ ra tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa hệ số khả năng chịu tải và độ mở thương mại trong ngắn hạn và dài hạn. Ngoài ra, mối quan hệ một chiều giữa hệ số khả năng chịu tải, mức tiêu thụ năng lượng và phát triển tài chính cũng được tìm thấy trong toàn bộ khoảng thời gian nghiên cứu. Đặc biệt, độ mở thương mại, phát triển tài chính, tiêu thụ năng lượng tác động âm đến hệ số khả năng chịu tải ở các miền tần số khác nhau. Kết quả này hàm ý rằng tiêu thụ năng lượng, độ mở thương mại và phát triển tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng môi trường tại Việt Nam.

736 Tác động của kiểm soát nội bộ đến năng suất của các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam / Nguyễn Thị Thúy Nga, Lê Quốc Hội, Cảnh Chí Hoàng // .- 2024 .- Số 320 - Tháng 02 .- Tr. 13-21 .- 658

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp giúp giảm thiểu gian lận, sai sót và nâng cao năng suất của các doanh nghiệp tư nhân. Kết quả là vững sau khi xem xét các nhân tố không thể quan sát được, giải quyết vấn đề nội sinh và sử dụng các chỉ định mô hình khác nhau. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc tham gia vào các hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy tính minh bạch trong môi trường kinh doanh cũng được xem là những giải pháp quan trọng để nâng cao năng suất của doanh nghiệp.

737 Khảo sát hiệu ứng bất đối xứng trong biến động tỷ suất sinh lợi của các chuỗi tiền điện tử / Nguyễn Lý Kiều Chinh, Trần Thị Tuấn Anh // .- 2024 .- Số 320 - Tháng 02 .- Tr. 33-42 .- 658

Kết quả cho thấy mô hình EGARCH(1,1) là mô hình tốt nhất để mô tả hiệu ứng bất đối xứng trong biến động tỷ suất sinh lợi của các chuỗi tiền điện tử. Sự biến động tăng nhiều hơn trong phản ứng với cú sốc tích cực hơn là cú sốc tiêu cực, hàm ý một hiệu ứng bất đối xứng khác với hiệu ứng thường thấy trên thị trường chứng khoán. Kết quả nghiên cứu giúp nhà đầu tư và nhà quản lý rủi ro trong thị trường tiền điện tử hiểu rõ hơn về sự biến động giá, nhận biết, đánh giá rủi ro một cách chính xác hơn và đưa ra các chiến lược đầu tư phù hợp.

738 Xây dựng thang đo tổ chức học tập trong các doanh nghiệp Việt Nam / Bùi Quang Tuyến, Tạ Huy Hùng // .- 2024 .- Số 320 - Tháng 02 .- Tr. 89-98 .- 658

Môi trường kinh doanh có sự thay đổi nhanh chóng, tổ chức cần xây dựng tổ chức học tập là một trong những cách thức giúp tổ xây dựng lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Trong nghiên cứu này, tác giả xây dựng thang đo với tổ chức học tập để xác định các thành phần trong tổ chức học tập trong các doanh nghiệp Việt Nam để có thể xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh thông qua nguồn lực tri thức trong tổ chức. Phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính được thực hiện đã xác định các thành phần của tổ chức học tập ở các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu làm căn cứ để các tổ chức xây dựng và hoàn thiện tổ chức học tập trong bối cảnh doanh nghiệp ngày càng phải đối mặt với nhiều thách thức từ môi trường kinh doanh.

739 Thương mại Việt Nam với Asean : thực trạng, vấn đề và giải pháp / Phạm Bích Ngọc, Hoàng Mạnh Dũng, Nguyễn Quang Đại // .- 2023 .- Số 12 (547) - Tháng 12 .- Tr. 72-83 .- 658

Nghiên cứu này đánh giả quan hệ thương mại của Việt Nam với ASEAN từ năm 1995 đến nay. ASEAN là thị trường khu vực quan trọng của Việt Nam suốt 28 năm qua. Có sự khác biệt rõ rệt trong quan hệ và cơ cấu thương mại của Việt Nam với từng nước trong khu vực. Các tác giả cho rằng, thương mại của Việt Nam với ASEAN vẫn còn một số hạn chế như: thiếu tính ổn định và chưa đồng đều, cơ cấu thương mại thiểu tính bền vững, năng lực cạnh tranh sản phẩm còn hạn chế, thương mại vùng biên có một số vấn đề còn tồn tại, công tác xúc tiến thương mại chưa hiệu quả... Nghiên cứu này đề xuất một số kiến nghị giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước trong ASEAN trong thời gian tới.

740 Tác động của quảng cáo trên facebook đến ý định mua hàng của khách hàng tại Thành Phố Hồ Chí Minh / Phùng Thanh Bình, Nguyễn Khánh Ngân, Hà Hải Đăng // .- 2023 .- Số 12 (547) - Tháng 12 .- Tr. 98-110 .- 658

Nghiên cứu tìm hiểu và kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố thành phần của quảng cáo trên Facebook, nhận diện thương hiệu với ý định mua hàng của những người xem quảng cáo trên Facebook, sử dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM) với mẫu gồm 236 quan sát là những người sử dụng Facebook đang sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ý định mua hàng không những chịu tác động trực tiếp từ nhận thức về thương hiệu, mà còn chịu tác động vừa trực tiếp vừa giản tiếp từ giá trị quảng cáo trên Facebook và phản ứng cảm xúc thông qua ba yếu tố: tỉnh giải trí, thông tin và sự quấy nhiễu. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực quảng cáo trên mạng xã hội. Từ khóa: giá trị quảng cáo, phản ứng cảm xúc, nhận diện thương hiệu, ý định mua hàng, quảng cáo trên.