CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
3401 Tác động của rủi ro dòng tiền đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh Covid-19 / Nguyễn Thị Minh Ngọc, Tạ Thị Kim Thoa // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 773 .- Tr. 62-65 .- 332.4

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trước đại dịch Covid-19, rủi ro dòng tiền tác động cùng chiều đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, còn trong đại dịch Covid-19, rủi ro dòng tiền tác động ngược chiều đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

3402 Bài học từ sự thất bại của một số thương vụ mua bán, sáp nhập doanh nghiệp / Tạ Thị Bích Thủy // .- 2022 .- Số 773 .- Tr. 69-72 .- 658

Bài viết phân tích các yếu tố dẫn đến sự thất bại của một số thuonwg vụ mua bán, sáp nhập trên thị trường trong nước và quốc tế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp Việt Nam hạn chế tối đa những rủi ro khi tham gia vào thị trường mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.

3403 Tác động của giới tính giám đốc điều hành đến việc chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp niêm yết / Nguyễn Thúy Quỳnh // .- 2022 .- Số 773 .- Tr. 76-78 .- 658

Với mục tiêu xem xét mối quan hệ của giới tính giám đốc điều hành và sự chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2013-2021, bài viết đã thực hiện phân tích hồi quy dữ liệu theo phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) trên Eview. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giới tính CEO có tác động mạnh đến sự chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam.

3404 Không gian phát triển nhanh và bền vững tại Việt Nam : bằng chứng thực nghiệm theo chuỗi thời gian / Lý Đại Hùng // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 525 .- Tr. 3 - 12 .- 330

Bài viết đánh giá kết quả phát triển nhanh và bền vững tại Việt Nam trong giai đoạn 1990 - 2020. Nội hàm của phát triển nhanh và bền vững được tiếp cận bằng cách kết hợp tăng trưởng nhanh theo thời gian với phát triển bền vững yếu. Cách tiếp cận này được hỗ trợ bởi phương pháp phân tích định tính kết hợp định lượng, với một mô hình vector tự hồi quy cho giai đoạn từ quý II/2008 đến quý II/2021. Bằng chứng thực nghiệm ghi nhận rằng, Việt Nam đã đạt được phát triển nhanh và bền vững trong thời gian vừa qua, tốc độ tăng trưởng thực tế bình quân đang cao hơn so với tốc độ tăng trưởng dài hạn, tỷ lệ tiết kiệm lõi luôn dương, phân phối thu nhập ổn định và tỷ lệ che phủ rừng cải thiện theo tời gian. Tuy nhiên, các kết quả này đang đi kèm với tỷ lệ tiết kiệm lõi suy giảm và bất bình đẳng phân phối thu nhập chậm được cải thiện. Từ đó, bài viết đưa ra một số hàm ý chính sách để thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới.

3405 Gắn kết phát triển giáo dục đại học với phát triển kinh tế ở Việt Nam / Mai Ngọc Anh // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 525 .- Tr. 25 - 35 .- 330

Giáo dục đại học không chỉ góp phần đưa Việt Nam từ một quốc gia nghèo trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp, mà còn góp phần giải quyết một số vấn đề bất bình đẳng trong xã hội. Tuy nhiên, giáo dục đại học chưa thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng theo chiều sâu, sự gắn kết giữa giáo dục đại học với doanh nghiệp trong phối hợp nghiên cứu, giảng dạy còn hạn chế. Do đó, nghiên cứu đưa ra hai nhóm khuyến nghị nhằm đưa Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình cao vào năm 2025 trên cơ sở thúc đẩy sự liên kết giữa giáo dục đại học và phát triển kinh tế trong giai đoạn tới. Cụ thể phát triển giáo dục đại học tinh hoa, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế tăng trưởng theo chiều sâu; thúc đẩy gắn kết giáo dục đại học với doanh nghiệp và thị trường lao động.

3406 Ảnh hưởng của đa dạng hóa di cưu đến thị trường lao động ở Việt Nam / Hoàng Xuân Trung // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 525 .- Tr. 36 - 44 .- 330

Nghiên cứu sử dụng số liệu khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2018 để ước lượng tác động của đa dạng hóa dư đến lao động ở Việt Nam. Chỉ số đa dạng hóa di cư được tính toán dựa trên chỉ số Herfindahl Hirshman đã được sử dụng ở các nghiên cứu trước đây. Kết quả ước lượng cho thấy, người lao động sống ở những tỉnh có chỉ số đa dạng hóa di cư cao thì kiếm được mức tiền lương cao hơn so với người lao động sống ở những tỉnh có chỉ số đa dạng di cư thấp. Tương tự, chỉ số đa dạng hóa di cư làm tăng cơ hội cho người lao động được ký hợp đồng lao động, được doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội và được hưởng lương ngày lễ. Phát hiện của nghiên cứu này gợi ý rằng, việc hạn chế di cư thông qua đăng ký hộ khẩu là chính sách cản trở phát triển kinh tế và việc loại bỏ hộ khẩu hoặc đơn giản hóa thủ tục đăng ký hộ khẩu cần thiết.

3407 Đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam / Nguyễn Đình Hòa, Ma Ngọc Ngà // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 525 .- Tr. 45 - 58 .- 330

Đổi mới sáng tạo là chìa khóa để nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh. Công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế và là con đường dẫn đến công nghiệp hóa thành công. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích, đánh giá thực trạng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, doanh nghiệp chế biến, chế tạo chưa thực sự quan tâm đến hoạt động đổi mới sáng tạo. Đây là thách thức đối với Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cần quan tâm giải quyết để vượt qua bẫy giá trị gia tăng thấp.

3408 Ảnh hưởng của hợp tác đổi mới sáng tạo đến mức độ đa dạng về loại hình và cấp độ đổi mới sáng tạo / Nguyễn Minh Ngọc // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 525 .- Tr. 59 - 66 .- 330

Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của hợp tác đổi mới sáng tạo đến mức độ đa dạng về loại hình và cấp độ đổi mới sáng tạo ở các doanh nghiệp. Nghiên cứu được thực hiện với mẫu nghiên cứu gồm 201 doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy, hợp tác đổi mới sáng tạo có ảnh hưởng tích cực đến mức độ đa dạng về loại hình đổi mới sáng tạo, cấp độ mới sản phẩm và cấp độ đổi mới quy trình. Kết quả nghiên cứu gợi ý rằng, hợp tác đổi mới sáng tạo là một chiến lược mà các doanh nghiệp nên theo đuổi để tăng cường đổi mới sáng tạo. Để thúc đẩy đổi mới sáng tạo ở các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước nên triển khai các hoạt động, dự án hỗ trợ các doanh nghiệp hợp tác đổi mới với nhau, cũng như với các viện nghiên cứu và trường đại học.

3409 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các cơ sở kinh doanh phi chính thức tại Hải Phòng / Nguyễn Thái Sơn, Phan Thị Nghĩa Bình // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 525 .- Tr. 67 - 75 .- 658

Bài viết tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các cơ sở kinh phi chính thức tại Hải Phòng. Số liệu sử dụng trong bài viết được thu thập từ một cuộc điều tra bằng bảng câu hỏi với đối tượng là các cơ sở/cá nhân kinh doanh thuộc khu vực kinh tế phi chính thức trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Từ kết quả khảo sát, nghiên cứu đánh giá các đặc điểm của hoạt động kinh doanh phi chính thức đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các cơ sở kinh doanh phi chính thức bao gồm: thời gian kinh doanh, số lượng lao động, địa điểm kinh doanh, quản lý kinh doanh, trình độ lao động, vay vốn kinh doanh và quan hệ xã hội.

3410 Ảnh hưởng của hội đồng quản trị đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sản xuất niêm yết ở Việt Nam / Đoàn Ngọc Phi Anh, Võ Văn Cương, Lê Hà Như Thảo // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 525 .- Tr. 76 - 85 .- 658

Bài viết phân tích, đánh giá mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sản xuất và xác định ảnh hưởng của hội đồng quản trị đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết ở Việt Nam.