CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
2851 Nhận diện kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam / Lê Hoàng Vinh, Phạm Lê Quang // .- 2022 .- sỐ 301 .- Tr. 15-24 .- 332.1

Bằng tiếp cận các mô hình Z-Score (1968), Z-Score (1984), Z-Score (1995), S-Score (1978), O-Score (1980) và X-Score (1983), bài viết có mục tiêu là lựa chọn mô hình phù hợp để nhận diện kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam. Bài viết sử dụng phương pháp chọn mẫu có mục đích, từ đó thu thập dữ liệu thứ cấp từ 505 doanh nghiệp trong suốt giai đoạn 2015-2020. Kết quả kiểm định Kolmogorov-Smirnov với mức ý nghĩa 5% khẳng định dữ liệu kiệt quệ tài chính được xác định bởi 6 mô hình đều phân phối không chuẩn. Theo đó, bài viết sử dụng kiểm định Kruskal Wallis để xem xét sự khác biệt nếu có giữa các mô hình, đồng thời phân tích các chỉ tiêu thống kê để xác định mô hình phù hợp nhất, bao gồm tỷ lệ chính xác, tỷ lệ lỗi loại I và tỷ lệ lỗi loại II. Kết quả nghiên cứu của bài viết khẳng định nhận diện kiệt quệ tài chính có sự khác biệt khi áp dụng các mô hình Z-Score (1968), Z-Score (1984), Z-Score (1995), S-Score, O-Score và X-Score, trong đó mô hình có tỷ lệ chính xác cao nhất là S-Score, mô hình có tỷ lệ lỗi loại I cao nhất là X-Score và mô hình có tỷ lệ lỗi loại II cao nhất là O-Score. Với kết quả nghiên cứu này, bài viết đề xuất sử dụng mô hình S-Score để nhận diện kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam, đồng thời gợi ý các nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét lựa chọn mô hình cho theo từng nhóm ngành hoặc từng ngành.

2852 Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp / Đỗ Vũ Phương Anh, Hà Diệu Linh, Đỗ Minh Đức, Tô Thế Nguyên // .- 2022 .- Số 301 .- Tr. 25-32 .- 330

Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của các tập đoàn kinh tế tư nhân Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các tập đoàn kinh tế tư nhân đã có đóng góp đáng kể vào ngân sách quốc gia và tạo việc làm. Các tập đoàn kinh tế tư nhân không chỉ thể hiện được tiềm lực tài chính và sức mạnh dẫn dắt nền kinh tế mà còn đang được tiếp đà cho việc đi đầu trong đầu tư các lĩnh vực mũi nhọn, có hàm lượng công nghệ cao. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang thiếu các tập đoàn kinh tế tư nhân mang tầm vượt biên giới để có thể tham gia tích cực hơn vào chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu. Nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy sự phát triển và nâng cao chất lượng cạnh tranh và năng lực hội nhập quốc tế cho các tập đoàn kinh tế tư nhân trong thời gian tới.

2853 Tác động của quá trình chuyển đổi số đến sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở các nước Châu Âu / Phạm Văn Minh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 301 .- Tr. 33-44 .- 330

Bài báo này sẽ tiến hành phân tích thực nghiệm xem xét những ảnh hưởng của quá trình chuyển đổi kỹ thuật số trong doanh nghiệp và khu vực công đối với lợi tức khi sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Bài báo sử dụng các hoạt động kinh doanh kỹ thuật số (chẳng hạn thương mại điện tử, bao gồm giá trị bán hàng trực tuyến, doanh thu từ thương mại điện tử và bán hàng qua web; Doanh nghiệp điện tử, bao gồm việc sử dụng quản lý quan hệ khách hàng CRM, điện toán đám mây) và các dịch vụ công kỹ thuật số (lấy người dùng làm trung tâm, tính di động của doanh nghiệp và các yếu tố thúc đẩy chính) để làm sáng tỏ những ảnh hưởng đến tổng lợi tức khi sử dụng tự nhiên (lợi tức khi sử dụng than, lợi tức khi sử dụng khoáng sản, lợi tức khi sử dụng khí đốt tự nhiên và lợi tức khi sử dụng rừng). Các kỹ thuật kinh tế lượng khác nhau sẽ được áp dụng cho mẫu gồm 26 quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu trong giai đoạn 2011- 2019. Kết quả ước lượng chứng minh rằng cả kinh doanh kỹ thuật số và dịch vụ công kỹ thuật số đều dẫn đến sự gia tăng của tổng lợi tức khi sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

2854 Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển container từ Việt Nam sang Mỹ và một số kiến nghị / Nguyễn Thị Bình // Châu Mỹ ngày nay .- 2022 .- Số 4(289) .- Tr. 48-59 .- 330

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển hàng hóa container từ Việt Nam sang Mỹ. Đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp các công ty logistics, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Mỹ có thể đưa ra chính sách phù hợp trong bối cảnh giá cước tăng cao, đồng thời tìm kiếm các giải pháp phát triển bền vững trong tương lai.

2855 Lạm phát năm 2022 và một số kiểm soát lạm phát / Vũ Huyền Trang // Ngân hàng .- 1 .- Số 14 .- Tr. 3-9 .- 332.45

Trình bày tình hình lạm phát thế giới nửa đầu năm 2022. Lạm phát Việt Nam năm 2022 và đề xuất giải pháp.

2856 Vai trò của ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phòng, chống tín dụng đen và tội phạm công nghệ cao trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng / Đỗ Đức Hồng Hà // Ngân hàng .- 2022 .- Số 14 .- Tr. 10-14 .- 332.12

Thực trạng tín dụng đen và tội phạm công nghệ cao trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta thời gian qua. Vai trò của ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phòng, chống tín dụng đen. Vai trò của ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phòng, chống tội phạm công nghệ cao trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Định hướng phát huy vai trò của ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phòng, chống tín dụng đen và tội phạm công nghệ cao trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng thời gian tới.

2857 Mô hình đánh giá tác động của các công cụ chính sách tiền tệ trong điều kiện điều hành theo khối lượng tại Việt Nam / Dương Thị Thanh Bình, Vũ Mai Chi // Ngân hàng .- 2022 .- Số 14 .- Tr. 15-21 .- 332.12

Tổng quan điều hành chính sách tiền tệ theo khối lượng. Xây dựng mô hình đánh giá tác động của các công cụ chính sách tiền tệ trong điều kiện điều hành theo khối lượng tại Việt Nam. Kết quả mô hình tác động của các công cụ chính sách tiền tệ trong điều kiện điều hành theo khối lượng tại Việt Nam.

2858 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng quy trình chuyển đổi số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Khúc Thế Anh, Nguyễn Thị Phương Anh, Tại Thị Minh Hằng, Cao Nguyễn Ly Ly // Ngân hàng .- 2022 .- Số 14 .- Tr. 22-31 .- 332.12

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), nhân tố khẳng định (CFA) và phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) để xác định nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng quy trình chuyển đổi số của ngân hàng. Kết quả phân tích đã chỉ ra có các nhân tố ảnh hưởng tới tới chất lượng quy trình chuyển đổi số của ngân hàng, bao gồm Lãnh đạo cấp cao, cơ sở vật chất, nhân viên có năng lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của ngân hàng và môi trường chuyển đổi số. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách được đưa ra.

2859 Sự phát triển của tín dụng công nghệ và tác động đến bất bình đẳng thu nhập / Phạm Thị Thanh Xuân, Nguyễn Đức Trung, Phạm Công Thanh // .- 2022 .- Số 14 .- Tr. 38-48 .- 332.1

Bài viết phản ánh sự phát triển mạnh mẽ nhưng gập ghềnh của tín dụng công nghệ trên thế giới - một kênh cung tín dụng năng động dựa trên các nền tảng số - bổ khuyết cho kênh tín dụng truyền thống đã quá lớn và cổng kềnh.

2860 Thực thi chính sách tiền tệ - tín dụng trong bối cảnh đại dịch : nghiên cứu các nền kinh tế mới nổi / Phạm Đức Anh, Nguyễn Nhật Minh // .- 2022 .- Số 14 .- Tr. 49-56 .- 332.4

Khảo lược thực trạng thực thi chính sách tiền tệ truyền thống và phi truyền thống tại các nền kinh tế mới nổ trong bối cảnh dịch Covid-19. Tìm hiểu quá trình hỗ trợ tài khóa nhằm mở rộng tín dụng và điều chỉnh các quy định pháp lý. Bình luận về cá thách thức trong tương lai đối với việc thực thi CSTT tại các nền kinh tế mới nổi.