CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2841 Ảnh hưởng nhận thức của thế hệ Z đối với thương hiệu theo chủ nghĩa hành động đến lòng trung thành thương hiệu : so sánh sự khác biệt giữa các thành phố / Nguyễn Đình Toàn, Lê Đặng Hà Anh, Trương Ngân Giang, Trương Linh Giang, Vũ Việt Vinh // .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 19-37 .- 658
Nghiên cứu này nhằm phân tích ảnh hưởng nhận thức của thế hệ Z đối với thương hiệu theo chủ nghĩa hành động đến lòng trung thành thương hiệu đồng thời kiểm định ảnh hưởng của biến kiểm soát là khu vực sinh sống. Trên cơ sở dữ liệu khảo sát 1133 giới trẻ thế hệ Z tại Việt Nam, mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) và phương pháp phân tích đa nhóm đã được sử dụng để kiểm định các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nhân tố (1) Nhận thức về chất lượng lập luận, (2) Nhận thức về tính xác thực, (3) Nhận thức về động cơ nhân đạo, (4) Nhận thức về động cơ tư lợi có mức độ tác động khác nhau đến lòng trung thành thương hiệu giữa thế hệ Z sinh sống tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đưa ra một số gợi ý có ý nghĩa đối với nhà quản trị thương hiệu trong việc triển khai các hoạt động thương hiệu theo chủ nghĩa hành động.
2842 Sự căng thẳng và mức độ hài lòng về lợi nhuận đầu tư : nghiên cứu thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn đại dịch COVID-19 / Phùng Thái Minh Trang, Nguyễn Hữu Thọ, Nguyễn Văn Hóa // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 38-54 .- 658
Mối quan hệ giữa sự căng thẳng khi đại dịch COVID-19 bùng phát và mức độ hài lòng về lợi nhuận của nhà đầu tư cá nhân chưa được khám phá. Do đó, nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ này, dựa trên dữ liệu điều tra 437 nhà đầu tư cá nhân đang giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2021. Kết quả tìm thấy sự căng thẳng tác động ngược chiều với mức độ hài lòng về lợi nhuận sau khi kiểm soát các biến về tính cách và nhân khẩu học. Trong vai trò điều tiết, sự căng thẳng làm thay đổi mối quan hệ giữa tính dễ chịu, tính hướng ngoại và mức độ hài lòng về lợi nhuận. Nhà đầu tư nam ít căng thẳng và có mức độ hài lòng về lợi nhuận cao hơn so với nhà đầu tư nữ. Kết quả nghiên cứu hàm ý đến các nhà chính sách, đặc biệt đến các thị trường tài chính có số lượng nhà đầu tư cá nhân tham gia chiếm đa số, trong việc kiểm soát dịch bệnh COVID-19 hiệu quả hơn. Điều này giúp nhà đầu tư giảm bớt căng thẳng, tăng mức độ hài lòng về lợi nhuận, và qua đó, họ có thêm động lực để tiếp tục tham gia thị trường tài chính, góp phần phát triển nền kinh tế.
2843 Ảnh hưởng của Sensory Marketing đến cảm nhận về chất lượng và sự hài lòng với dịch vụ y tế tại các bệnh viện công lập ở Việt Nam / Phạm Thị Huyền, Trần Quế Nhi, Doãn Hà My, La Gia Long, Vũ Tiến Đức // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 55-70 .- 658
Bài viết đánh giá mức độ ảnh hưởng của các kích thích giác quan của người tới khám chữa bệnh tại bệnh viện công lập tới cảm nhận chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của họ thông qua khảo sát với 619 người dân Việt Nam đến từ 52 tỉnh thành. Kết quả cho thấy, các kích thích xúc giác, thị giác, khứu giác và vị giác có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cảm nhận và sự hài lòng của họ khi trải nghiệm dịch vụ y tế. Một số khuyến nghị ứng dụng marketing giác quan nhằm cải thiện cảm nhận và gia tăng sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ y tế đã được đề xuất nhằm cải thiện hình ảnh của các bệnh viện công cũng như đảm bảo quyền lợi của người dân về chất lượng dịch vụ xứng tầm. Nghiên cứu đã củng cố thêm cho các nghiên cứu trước đây và phát triển mô hình sensory marketing khi đánh giá cảm nhận chất lượng và sự hài lòng của khách hàng.
2844 Hành vi của người mua nhà trước những tín hiệu đáng ngờ của ngôi nhà / Nguyễn Thị Bích Hồng, Trương Thành Hiệp // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 71-85 .- 658
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm phân tích hành vi của người mua nhà trước những tín hiệu đáng ngờ của ngôi nhà đang rao bán, gồm ngôi nhà được rao bán với mức giá thấp đáng ngạc nhiên và ngôi nhà có thời gian rao bán kéo dài. Chúng tôi áp dụng phương pháp nghiên cứu ba giai đoạn dựa trên bộ số liệu khảo sát 448 người vừa mua những ngôi nhà đơn lẻ tự xây trong khu vực đô thị thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ tháng 6/2017 đến tháng 5/2018. Kết quả nghiên cứu phát hiện rằng việc rao bán ngôi nhà với giá quá thấp không những không thu hút và tạo sự cạnh tranh giữa những người mua mà ngược lại nó sẽ tạo ra sự nghi ngờ của người mua và kết quả là ngôi nhà trở nên khó bán hơn với giá bán thấp và thời gian rao bán bị kéo dài. Ngoài ra, kết quả của các mô hình khả năng bán nhà Cox cho thấy 1 tháng rao bán đầu tiên mang lại hiệu quả tốt nhất với khả năng bán cao nhất, nhưng khi thời gian rao bán bị kéo dài thì cũng sẽ gây ra sự nghi ngờ của người mua và do đó khả năng bán của ngôi nhà bị giảm sút.
2845 Lãnh đạo phục vụ và kết quả chăm sóc khách hàng của nhân viên tuyến đầu ngành du lịch dưới sự tác động của nỗi sợ Covid-19 / Lê Cát Vi, Nguyễn Thị Mai Trang // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 86-102 .- 658
Nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của lãnh đạo phục vụ đến kết quả chăm sóc khách hàng thông qua mối quan hệ trung gian của động lực bên trong và tác động điều tiết của nỗi sợ Covid-19 trong ngành du lịch. Dữ liệu tiến hành thu thập trên 198 nhân viên tuyến đầu. Đề tài nghiên cứu đã cho thấy lãnh đạo phục vụ có tác động đến kết quả chăm sóc khách hàng của nhân viên tuyến đầu và động lực bên trong. Động lực bên trong có tác động trung gian đến mối quan hệ giữa lãnh đạo phục vụ và kết quả chăm sóc khách hàng. Thêm vào đó, mối quan hệ này chịu tác động điều tiết bởi nỗi sợ Covid-19.
2846 Vốn đầu tư nước ngoài tác động đến QTCT và ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố HỒ CHÍ MINH / Hà Xuân Thạch, Trần thị Thu // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 103-119 .- 658
Nghiên cứu kiểm tra ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua vai trò trung gian của quản trị công ty (QTCT) và điều tiết của chiến lược cạnh tranh. Dữ liệu của 128 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được thu thập thông qua phần mềm Thomson - Reuteurs và các báo cáo liên quan từ năm 2017 đến 2019. Kết quả nghiên cứu tìm thấy vốn đầu tư nước ngoài tác động ngược chiều tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua vai trò trung gian của QTCT và điều tiết của chiến lược cạnh tranh (đo lường qua chiến lược dẫn đầu về chi phí), tuy nhiên khi chiến lược cạnh tranh đo lường qua chiến lược khác biệt hóa về sản phẩm ảnh hưởng cùng chiều tới mối quan hệ giữa vốn đầu tư nước ngoài và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng và hàm ý các chính sách liên quan nhằm hỗ trợ nhà quản trị và nhà lập pháp đưa ra các quyết định phù hợp giúp tối đa hóa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2847 Vai trò hỗ trợ của chính phủ đến sự đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Vũ Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thị Hồng Hương // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 120-134 .- 658
Sử dụng số liệu điều tra các điều tra của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của các năm 2011, 2013 và 2015 với số lượng khoảng hơn 3.000 doanh nghiệp mỗi năm và phương pháp ước lượng mô hình hiệu ứng cố định, bài viết đánh giá ảnh hưởng của các chương trình hỗ trợ của Chính phủ đến mức độ đổi mới sáng tạo (ĐMST) của các DNNVV ở Việt Nam. Kết quả phân tích của bài viết cho thấy các chương trình hỗ trợ chung của Chính phủ có ảnh hưởng tích cực đến nâng cao hoạt động ĐMST của DNNVV. Trong số hai nhóm chương trình hỗ trợ chính bao gồm hỗ trợ tài chính và hỗ trợ kỹ thuật của Chính phủ thì chỉ có chương trình hỗ trợ kỹ thuật có ảnh hưởng tích cực đến cải thiện hoạt động ĐMST của DNNVV.
2848 Sự phát triển của tín dụng công nghệ và tác động đến bất bình đẳng thu nhập / Phạm Thị Thanh Xuân, Nguyễn Đức Trung, Phạm Công Thanh // Ngân hàng .- 2022 .- Số 14 .- Tr. 38-48 .- 332.1
Nghiên cứu này chỉ ra một số ảnh hưởng tích cực nhưng tiềm tàng của tín dụng công nghệ đến tài chính toàn diện cũng như bất bình đẳng thu nhập. Kết quả hồi quy trên dữ liệu của 21 quốc gia trong thời gian 2013-2019 đã cung cấp bằng chứng tin cậy, rằng tín dụng công nghệ tạo ra tác động tích cực giúp làm giảm bất bình đẳng thu nhập, ...
2849 Thực thi chính sách tiền tệ - tín dụng trong bối cảnh đại dịch : nghiên cứu các nền kinh tế mới nổi / Phạm Đức Anh, Nguyễn Nhật Minh // .- 2022 .- Số 14 .- Tr. 49-57 .- 332.1
Bài viết hướng tới giải quyết mục tiêu: khảo lược thực trạng thực thi chính sách tiền tệ truyền thống và phi truyền thống tại các nền kinh tế mới nổi trong bối cảnh đại dịch Covid-19; Tìm hiểu quá trình hỗ trợ tài khóa nhằm mở rộng tín dụng và điều chỉnh các quy định pháp lý; và Bình luận về các thách thức trong tương lai đối với việc thực thi chính sách tiền tệ tại các nền kinh tế mới nổi.
2850 Ảnh hưởng của phân cấp tài khóa lên sự hội tụ thu nhập tại Việt Nam / Lê Thị Thu Diềm, Nguyễn Thị Thúy Loan // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 301 .- Tr. 2-14 .- 658.001
Sử dụng dữ liệu cho 63 tỉnh thành của Việt Nam, bài báo này cung cấp bằng chứng thực nghiệm mới để trả lời câu hỏi liệu phân cấp tài khóa có góp phần thúc đẩy hội tụ thu nhập hay không? Sử dụng các phân tích kinh tế lượng không gian với dữ liệu bảng, nghiên cứu này đánh giá tác động trực tiếp, gián tiếp hoặc lan tỏa của phân cấp tài khóa đối với sự hội tụ thu nhập trong cả ngắn hạn và dài hạn. Kết quả cung cấp một số bằng chứng thuyết phục rằng sự phân cấp tài khóa đã ảnh hưởng đáng kể đến sự hội tụ thu nhập. Đặc biệt, nó đã thúc đẩy sự hội tụ thu nhập ở các địa phương trên cả nước về lâu dài.