CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
2661 Xây dựng thương hiệu nông sản : trường hợp Công ty Cổ phần Phát triển và Đầu tư Chè Tam Đường / Trịnh Thùy Dương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 617 .- Tr. 61-63 .- 658

Bài viết phân tích công tác xây dựng thương hiệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Chè Tam Đường thông qua hoạt động khảo sát ý kiến của người tiêu dùng và người lao động tại công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác xây dựng thương hiệu tại Công ty đã được quan tâm, đầu tư và mang lại một số hiệu quả.

2662 Năng lực quản trị cả các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm OCOP ở tỉnh Quảng Ninh / Đỗ Thị Thúy Phương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 617 .- Tr. 76-78 .- 658

Bài viết đánh giá những kết quả đạt được cũng như hạn chế của các doanh nghiệp, tồn tại trong năng lực quản trị của các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của các sản phẩm OCOP ở tỉnh Quảng Ninh.

2663 Văn hóa doanh nghiệp định hướng khách hàng của doanh nghiệp viễn thông / Bùi Thanh Phong // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 617 .- Tr. 89-91 .- 658

Mỗi doanh nghiệp viễn thông phải xác định cho mình đoạn thị trường mục tiêu nhất định phù với khả năng và mục tiêu của mình, phải xây dựng cho mình Văn hóa doanh nghiệp định hướng khách hàng.

2664 Mức độ hài lòng của doanh nghiệp về kĩ năng tiếng Anh tại nơi làm việc của sinh viên tốt nghiệp trường Đại học Công nghiệp Hà Nội / Trần Thị Kim Huệ, Lê Thị Thu Hương, Trần Thị Duyên // Ngôn ngữ .- 2022 .- Số 8(382) .- Tr. 54-63 .- 650

Nghiên cứu được thực hiện với sự tham gia của 80 doanh nghiệp thuộc 3 nhóm ngành Điện - Điện tử, Du lịch - Khách sạn và Kinh tế - Thương mại. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết doanh nghiệp hài lòng với 4 kĩ năng tiếng Anh nghe, nói, đọc và viết của sinh viên tốt nghiệp, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, trong đó kĩ năng nói được đánh giá là kĩ năng quan trọng nhất tại nơi làm việc, tiếp đến là kĩ năng nghe, đọc và viết. Nghiên cứu cũng đã đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao mức độ hài lòng của doanh nghiệp thông qua việc cải thiện chương trình giảng dạy và phương pháp giảng dạy tiếng Anh theo định hướng nghề nghiệp trong môi trường học kết hợp.

2665 Chính sách phát triển kinh tế xanh và bảo vệ môi trường ở Việt Nam / Hoàng Văn Cương, Hoàng Nam Anh, Nguyễn Xuân Toản // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 780(kỳ 1) .- Tr.6-9 .- 330

Kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn được coi là xu hướng phát triển tất yếu trong bối cảnh nguồn nguyên nhiên liệu ngày càng khan hiếm, tình trạng ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng biến đổi khí hậu khó lường hiện nay tại nhiều nước trên thế giới. Việc phát triển nền kinh tế xanh hay phát triển nền kinh tế tuần hoàn là phương tiện và là kết quả để phát triển bền vững, bảo vệ môi trường. Việt Nam không nằm ngoài xu thế chung này. Bài viết làm rõ một số nội dung liên quan đến vấn đề cối lõi của kinh tế xanh, bảo vệ môi trường, chính sách phát triển nền kinh tế xanh ở Việt Nam trong thời gian qua.

2666 Vai trò của chính sách tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu về bảo vệ môi trường / Trương Bá Tuấn // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 780 .- Tr.10-14 .- 332

Bảo vệ môi trường đang là vấn đề được hầu hết các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm và dành nhiều nỗ lực để thực hiện. Đối với Việt Nam, bảo vệ môi trường và thúc đẩy tăng trưởng xanh là một chủ trương lớn được xác định trong nhiều chiến lược, kế hoạch phát triển trung và dài hạn của Đất nước. Để thực hiện được các mục tiêu về bảo vệ môi trường, thúc đẩy tăng trưởng xanh đòi hỏi phải có sự kết hợp hiệu quả của nhiều chính sách khác nhau, trong đó không thể thiếu chính sách tài chính.

2667 Huy động nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí tại Việt Nam / Đinh Ngọc Linh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 780 .- Tr.15-19 .- 332

Ở Việt Nam, Chính phủ nhận thức rõ những thách thức phải đối mặt về biến đổi khí hậu ngày càng tăng và đã ứng phó mạnh mẽ thông qua các chính sách, chương trình hành động, chiến lược quốc gia về biến đổi khíhậu, tăng trưởng xanh. Nguồn lực tài chính ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu khá đa dạng, bao gồm ngân sách trung ương, chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu, nguồn viện trợ ODA, viện trợ quốc tế, đầu tư của khu vực tư nhân... Tuy đã có những chính sách, kế hoạch và chương trình thích ứng với biến đổi khí hậu và đã tập trung nguồn lực để thực hiện nhưng hiện nay nguồn lực tài chính mới đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu, trong khi chi phí ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam được dự báo sẽ vượt quá 3-5% GDP vào năm 2030. Do đó, vấn đề đặt ra là cần đa dạng hóa các nguồn lực tài chính, tập trung huy động và đầu tư có hiệu quả các nguồn lực hiện có.

2668 Đúng hẹn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Công nghiệp nền tảng là chìa khóa duy nhất / Thy Thảo // Công thương .- 1 .- Số 7 .- Tr. 7-8 .- 658.5

Giới thiệu về các ngành công nghiệp nền tảng sẽ làm chủ nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế, từ đó tạo tiền đề để thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, các ngành công nghiệp mũi nhọn, góp phần hiện thực hóa mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2669 Chính sách tín dụng góp phần thực hiện tăng trưởng xanh / Phạm Thị Thanh Tùng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 780 .- Tr. 20-24 .- 332.04

Nguồn vốn tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với các dự án xanh, doanh nghiệp xanh. Trong thời gian qua, mặc dù quy mô dư nợ tín dụng xanh đ. được cải thiện đáng kể, song tỷ trọng dư nợ tín dụng xanh trong tổng dư nợ tín dụng ngân hàng c.n tương đối thấp, chỉ ở mức dưới 4,5%. Thực tiễn này đòi hỏi cần có những chính sách khơi thông vốn tín dụng xanh nhằm hỗ trợ tích cực hơn nữa các dự án xanh, dự án phát triển kinh tế bền vững, hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và gia tăng khả năng chống đỡ của nền kinh tế trước các nguy cơ biến đổi khí hậu.

2670 Thị trường chứng khoán phái sinh từng bước trở thành kênh đầu tư hiệu quả và công cụ phòng ngừa rủi ro / Hải Minh // Chứng khoán Việt Nam .- 2022 .- Số 286 .- Tr. 2-5 .- 332.6322

Giới thiệu về thị trường chứng khoán phái sinh, vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Góp phần hoàn thiện cấu trúc thị trường chứng khoán, hỗ trợ phát triển bền vững cơ sở, thúc đẩy phát triển tăng cường vai trò của thị trường tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung.