CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
2431 Chính sách quản lý, khai thác kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất / Nguyễn Chí Hiếu // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 63-66 .- 658.4012

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hoàn thiện chính sách quản lý, khai thác hiệu quả kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất. Nghiên cứu thực hiện bằng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ vụ quản lý hàng dự trữ, đồng thời, rà soát toàn bộ quy định pháp luật liên quan về vấn đề này. Nghiên cứu đánh giá thực trạng chính sách quản lý, sử dụng kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất, Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý, khai thác hiệu quả kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất, chống lãng phí tài sản công.

2432 Thúc đẩy phát triển tài chính toàn diện tài Việt Nam / Nguyễn Thế Bính, Trần Duy // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 67-69 .- 658.15

Việt Nam đang hướng đến mục tiêu trong chiến lược tài chính toàn diện quốc gia, theo đó mọi người dân, doanh nghiệp đều được tiếp cận và sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu. Để hoàn thiện mục tiêu cần có sự tham gia của các cấp ngành cộng đồng xã hội. Các vấn đề cần thực hiện: Phát triển cơ sở hạ tầng tài chính và dịch vụ thanh toán, đa dạng hóa kênh phân phối và mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch vụ về tài chính, tăng cường hiểu biết về tài chính và bảo vệ người tiêu dùng.

2433 Cơ hội và thách thức cho Việt Nam khi hội nhập lĩnh vực mua sắm công / Nghiêm Thị Thúy Hằng // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 70-74 .- 658

Hội nhập lĩnh vực mua sắm công trong những năm qua đã trở thành xu hướng tất yếu trên thế giới đặc biệt là tại các quốc gia phát triển. Việc tăng cường hoạt động đám phán ký kết các hiệp định thương mại tự do có nội dung mua sắm công đã khẳng định ý chí mục tiêu của Việt Nam trong việc xây dựng môi trường mua sắm công thực sự minh bạch, hiệu quả, phù hợp chuẩn mực và thông lệ quốc tế, từ đó giúp nâng cao hơn nữa vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

2434 Phát triển kinh tế số tại Việt Nam trong bối cảnh mới / Đoàn Thục Quyên // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 75-78 .- 330

Chuyển đổi kinh tế số là xu hướng tất yếu trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay. Không nằm ngoài xu thế đó, những năm qua, Việt Nam đã có những nỗ lực, hành động thiết thực để đẩy mạnh phát triển kinh tế số. Phát triển kinh tế số tại Việt Nam bước đầu mang lại nhiều kết quả thiết thực, tuy nhiên, yêu cầu thực tiễn cũng đặt ra một số vấn đề tồn tại, đòi hỏi Việt Nam cần có sự quyết tâm cũng như những giải pháp hữu ích.

2435 Chuyển đổi số trong đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành tài chính / Bùi Minh Chuyên // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 79-83 .- 658.15

Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do thủ tướng chính phủ phê duyệt nhấn mạnh rằng, giáo dục là một trong những lĩnh vực cần ưu tiên hàng đầu trong công cuộc chuyển đổi số. Do vậy, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức cần đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Bài viết đề cập đến thực trạng, những vấn đề đặt ra và giải pháp chuyển đổi số trong đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành tài chính.

2436 Ảnh hường của thu nhập ngoại bảng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại / Mai Thị Hồng // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 84-87 .- 332.12

Dựa trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu xây dựng mô hình SYS GMM tác động hoạt động ngoại bảng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2012-2020. Kết quả nghiên cứu chỉ ra biến hoạt động ngoại bảng có tác động tích cực tới việc gia tăng khả năng sinh lời các ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, lạm phát tác động tích cực đến tỷ suất lợi nhuận tài sản. Trên cơ sở tá giả đề xuất các giải pháp đối với tài sản ngoại bảng nâng cao khả năng sinh lời cua các ngân hàng thương mại.

2437 Sự hiện diện của ngân hàng nước ngoài và những ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Minh Long // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 88-91 .- 332.12

Bài viết nhằm xác định sự hiện diện của ngân hàng thương mại đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp bình phương tổng quát cho thấy sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tăng trưởng tín dụng và quy mô ngân hàng cso tác động cùng chiều đến hiệu quả của ngân hàng nhưng nợ xấu cho kết quả ngược lại.

2438 Cơ sở lý thuyết về kế toán trách nhiệm và những tác động / Nguyễn Thị Hồng // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 92-95 .- 657

Kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị, bao gốm hệ thống thông tin kế toán được thiết lập dựa trên sự phân quyền cho các nhà quản trị, các bộ phận tỏng tổ chức và sử dụng hỗn hợp các phương pháp đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm. Qua đó để ghi nhận, đo lường đánh giá thành quả hoạt động đạt được trong tổ chức nhằm cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính cho các nhà quản trị nahwmf kiểm soát các bộ phân, đơn vị doanh nghiệp.

2439 Áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế ở các nước đang phát triển / Nguyễn Phúc Sinh, Lê Việt // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 96-99 .- 657

Việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đã từng bước công bố các chuẩn mực kế toán công quốc tế trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đã từng bước công bố các chuẩn mực kế toán công như là tất yếu khách quan phù hợp với nhu cầu quản lý thống nhất về tài chính nhà nước, yêu cầu hội nhập quốc tế. Đây là việc làm cần thiết trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, quản trị ngày càng tốt hơn nên kinh tế tài chính quốc gia ở tầm vi mô và vĩ mô.

2440 Nghiên cứu về kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh trong kế toán công quốc tế / Mai Thị Hoàng Minh, Nguyễn Thị Thanh Tâm // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 100-103 .- 657

Nếu như trước đây kế toán trên cơ sở tiền mặt trong lĩnh vực công thường được các quốc gia sử dụng thì nay họ đang xu hướng chuyển sang kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh. Bài viết này đưa ra thêm cái nhìn về sự khác nhau giữa hai phương thức kế toán này nhằm hướng đến sự hải hòa giữa chuẩn mực kế toán của Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế.