CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2411 Đánh giá thực trạng chính sách phát triển đội ngũ trí thức ở Việt Nam / Lê Văn Hùng // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 7(530) .- Tr. 55-65 .- 658
Bài viết tập trung phân tích thực trạng chính sách phát triển đội ngũ trí thức, chỉ ra những thành công và những mặt còn hạn chế về chính sách và thực thi chính sách giai đoạn vừa qua.
2412 Dự báo xác suất vỡ nợ theo thời gian của các khoản vay cá nhân bằng mô hình Random survival forest / Đoàn Trọng Tuyến, Nguyễn Thị Minh // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 7(530) .- Tr. 66-78 .- 332.12
Bài viết nằm mục đích ứng dụng mô hình Random survival forest để ước lượng thời gia sống sót của các khoản vay ca snhaan và so sánh hiệu suất dự báo của mô hình Random survival forest với mô hình Cox PH.
2413 Yếu tố ảnh hưởng và giải pháp xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Nhật Bản / Nguyễn Thị Thủy, Trần Đình Thao, Đình Cao Khuê // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 7(530) .- Tr. 79-92 .- 658
Tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Nhật Bản và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu rau quả sang thị trường Nhật Bản trong những năm tới.
2414 Đánh giá nhân tố tác động đến đầu tư điện mặt trời áp mái tại Việt Nam và một số giải pháp / Thân Thị Thùy Dương, Bùi Quang Tuấn, Dương Trung Kiên // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 7(530) .- Tr. 93-107 .- 658
Bài viết đánh giá những nhân tố tác động đến đầu tư điện mặt trời áp mái đối với hộ gia đình, từ đó đưa ra những gợi ý chính sách cũng như những giải pháp nhằm tăng cường đầu tư vào điện áp mái của hộ gia đình tại Việt Nam.
2415 Nhân tố tác động đến lòng tin và sự hài lòng của người tiêu dùng Việt Nam khi mua sắm trực tuyến thiết bị điện tử trong bối cảnh Covid-19 / Bùi Hồng Quý, Nguyễn Viết Lâm, Trần Hữu Cường // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 7(530) .- Tr. 108-120 .- 658
Tổng hợp các lý thuyết về lòng tin và sự hài lòng trong mua sắm trực tuyến, qua đó xác định nhân tố tác động đến lòng tin và sự hài lòng của người tiêu dùng Việt Nam khi mua sắm trực tuyến các thiết bị điện tử; phân tích, đánh giá các tác động của những nhân tố đến lòng tin, sự hài lòng và tác động đến cam kết của người tiêu dùng Việt Nam khi mua sắm trực tuyến thiết bị điện tử trong bối cảnh Covid-19.
2416 Phối hợp hiệu quả chính sách tài khóa và tiền tệ để phục hồi, phát triển kinh tế xã hội / Lê Thị Thùy Vân // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 784 .- Tr. 4 - 7 .- 330
Trong thời gian qua, với sự hỗ trợ từ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, sự phối hợp hiệu quả chính sách tài khóa và tiền tệ, kinh tế Việt Nam đã phục hồi tích cực. Đặc biệt, chính sách tài khóa, với trọng tâm miễn, giảm, gia hạn nhiều khoản thuế, phí, lệ phí và tiền thuế đất được thực hiện trong hơn 2 năm qua, đã giúp doanh nghiệp có cơ hội phục hồi, phát triển sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới, vẫn còn nhiều trở ngại đến quá trình phục hồi của nền kinh tế, đòi hỏi cần có sự phối hợp hiệu quả hơn nữa của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong việc thực hiện các mục tiêu phục hồi và phát triển kinh tế.
2417 Chính sách tài khóa : điểm tựa cho phục hồi, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam / Trương Bá Tuấn // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 784 .- Tr. 10 - 14 .- 330
Để ứng phó với những tác động bất lợi trong và sau dịch Covid 19 cùng những biến động địa chính trị toàn cầu, các quốc gia trên thế giới liên tục đưa ra các biện pháp để vừa ổn định tình hình kinh tế, vừa tạo ra các động lực cho nền kinh tế phục hồi trong cả ngắn hạn và dài hạn. Trong các giải pháp này, không thể thiếu vai trò quan trọng của chính sách tài khóa. Nhiều giải pháp tài khóa chưa có tiền lệ đã được các quốc gia trên thế giới xây dựng, triển khai thực hiện trong những năm vừa qua và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung này.
2418 Đảm bảo chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả trong bối cảnh mới / Hà Thị Phương Thảo // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 784 .- Tr. 15 - 18 .- 330
Trong bối cảnh có nhiều yếu tố tác động bất lợi đến thu ngân sách nhà nước, trong khi phải tăng chi cho nhiều nhiệm vụ đột xuất phát sinh do thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu nhưng nhờ chi ngân sách nhà nước tiết kiệm chúng ta đã có nguồn chi cho phòng, chống covid 19 trong các năm vừa qua và dành nguồn cho chương trình phục hồi và phát triển kinh tế sau khi dịch bệnh được kiểm soát. Trên cơ sở kết quả đã đạt được trong thời gian tới, chính phủ tiếp tục quán triệt tinh thần triệt để tiết kiệm ngay từ khâu xây dựng nhiệm vụ chi để dành nguồn cho đầu tư phát triển, chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội, an ninh, quốc phòng và dành nguồn cải cách tiền lương.
2419 Tác động của chính sách thuế hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong và sau đại dịch covid 19 / Lê Xuân Trường, Ngô Thị Thắm // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 784 .- Tr. 19 - 23 .- 658
Bài viết hệ thống hóa toàn bộ chính sách thuế hỗ trợ doanh nghiệp và hộ kinh doanh chịu ảnh hưởng bởi đại dịch covid -19, phân tích tác động của chính sách thuế hỗ trợ doanh nghiệp và hộ kinh doanh trong và sau đại dịch covid -19, đồng thời đề xuất một số khuyến nghị chính sách trong thời gian tới.
2420 Điều hành chính sách tiền tệ trong bối cảnh mới / Nguyễn Thị Hiền // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 784 .- Tr. 24 - 27 .- 330
Sự bùng phát của đại dịch covid -19 từ cuối năm 2019 và gần đây là cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine đã khiến nền kinh tế thế giới liên tiếp phải đối mặt với nhiều khó khăn. Giá dầu và khí đốt tăng vọt khiến cho giá cả nhiều loại hàng hóa tăng theo và khiến nhiều nước trên thế giới đối mặt với nguy cơ lạm phát cao kỷ lục. Trước những diễn biến phức tạp trên thế giới, ngân hàng nhà nước Việt Nam đã thực hiện điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm kiểm soát lạm phát, hỗ trợ khôi phục và phát triển kinh tế.