CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2361 Ảnh hưởng của chi ngân sách địa phương và đầu tư của doanh nghiệp đến tổng sản phẩm quốc nội tỉnh Nghệ An / Hồ Thị Hiền, Lê Thị Trang, Trần Thị Thanh Hường // .- 2022 .- Số 622 .- Tr. 61 - 63 .- 658
Bài viết đánh giá những ảnh hưởng của chi ngân sách địa phương và đầu tư của doanh nghiệp đến tổng sản phẩm quốc nội tỉnh Nghệ An để vừa phục hồi, phát triển kinh tế xã hội và thúc đẩy tăng trưởng, tập trung thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, đồng thời đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, triển khai các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trọng điểm, hạ tầng kết nối, tăng cường quản lý hiệu quả thu, chi ngân sách cho những năm tới của tỉnh Nghệ An.
2362 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Trung tâm mạng lưới MobiFone miền Nam / Thái Trường Giang, Lê Tuấn Vũ, Nguyễn Kông // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 622 .- Tr. 64 - 66 .- 658
Nghiên cứu đưa ra những giải pháp thích hợp cho việc nâng cao động lực của người lao động góp phần tạo sự phát triển bền vững cho Trung tâm mạng lưới Mobifone miền Nam. Làm rõ những điểm hạn chế, tìm ra những nguyên nhân, đề xuất các giải pháp mới để tạo động lực lao động tại Trung tâm mạng lưới MobiFone miền Nam.
2363 Nghiên cứu kế toán thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội / Tô Thị Ngọc Lan, Trần Thị Kim Chi // .- 2022 .- Số 622 .- Tr. 67 - 69 .- 658.1511
Bài viết khảo sát và đánh giá thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó đánh giá khách quan những ưu điểm cũng như những tồn tại trong kế toán thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp khảo sát để đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp thương mại dịch vụ vừa và nhỏ trên địa bàn.
2364 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận : góc độ lý thuyết / Mai Thị Hoàng Minh, Trần Thị Huệ Anh, Nguyễn Thị Thanh Tâm // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 229 .- Tr. 9-11 .- 332.1
Trình bày những nghiên cứu nhằm hướng đến việc xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các DN niêm yết trên sàn chứng khoán (HOSE).
2365 Vai trò trung gian của động lực nội sinh và ngoại sinh trong mối quan hệ giữa yêu cầu thách thức và hiệu quả công việc : trường hợp nhân viên thị trường bất động sản Việt Nam / Phạm Minh Luân, Nguyễn Thị Mai Trang // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 10 .- Tr. 4-21 .- 658
Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa yêu cầu thách thức và hiệu quả công việc. Mối quan hệ này còn được xem xét qua vai trò trung gian của động lực nội sinh và ngoại sinh. Kết quả phân tích từ 215 nhân viên kinh doanh bất động sản cho thấy yêu cầu thách thức quan hệ cùng chiều với động lực nội sinh và ngoại sinh, cả hai động lực này đều có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả công việc. Tuy nhiên, yêu cầu thách thức không có mối quan hệ với hiệu quả công việc. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ động lực nội sinh và ngoại sinh là biến trung gian toàn phần trong các mối quan hệ trên.
2366 Các yếu tố tác động tới mức độ sẵn sàng xuất khẩu của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Nguyễn Thị Phương Chi, Nguyễn Thị Phương Dung, Đỗ Hoài Nam // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 10 .- Tr. 22-36 .- 657.98
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đo lường mức độ sẵn sàng xuất khẩu (XK) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới yếu tố này. Bằng cách khảo sát 200 DNNVV đang và sẽ XK, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ sẵn sàng XK của doanh nghiệp (DN) được thể hiện dưới các khía cạnh về tổ chức và sản phẩm. Bốn yếu tố tác động trực tiếp tới mức độ sẵn sàng XK bao gồm: yếu tố kích thích XK nội bộ, các yếu tố kích thích XK bên ngoài, hoạt động quốc tế hóa hướng nội và hoạt động chuẩn bị trước khi XK. Nghiên cứu đã đưa ra các khuyến nghị và đề xuất cho DN cũng như các nhà hoạch định chính sách.
2367 Các đặc điểm thông điệp và hiệu quả truyền thông mạng xã hội của các khách sạn tại thành phố Đà Nẵng / Phan Hoàng Long & Trà Lục Diệp, Lê Đỗ Nguyên Tân, Trần Thị Hằng // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 10 .- Tr. 37-52 .- 658
Các đặc điểm được phân tích bao gồm định dạng, nội dung, và thời gian đăng tải của thông điệp. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 cũng được xem xét. Kết quả hồi quy cho dữ liệu của 1351 thông điệp thu thập từ các trang Facebook của 12 khách sạn 5 sao tại thành phố Đà Nẵng cho thấy định dạng hình ảnh hoặc video và các nội dung liên quan đến khuyến mãi hoặc chất lượng thương hiệu của khách sạn thu hút được nhiều tương tác hơn. Thời gian đăng tải và đại dịch COVID-19 không ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả truyền thông mạng xã hội của thông điệp.
2368 Tác động của chuyển đổi cơ cấu tuổi dân số đến tăng trưởng GDP bình quân đầu người ở Việt Nam / Phạm Thị Lý, Nguyễn Thanh Trọng, Nguyễn Thị Đông // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 10 .- Tr. 53-67 .- 330
Nghiên cứu xây dựng hàm hồi quy mô tả các nhân tố cơ cấu nhân khẩu học có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và ước tính mối liên hệ giữa những thay đổi về cơ cấu tuổi dân số với tăng trưởng GDP bình quân đầu người. Ngoài yếu tố về kinh tế như tỷ lệ tiết kiệm, độ mở thương mại có ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng kinh tế, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lao động trong độ tuổi và tỷ lệ phụ thuộc trẻ cũng có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ở chiều ngược lại, tỷ lệ phụ thuộc già, tỷ lệ lao động trẻ và vốn con người vẫn còn là gánh nặng cho tăng trưởng GDP bình quân đầu người ở Việt Nam trong giai đoạn 1991 – 2020.
2369 Tác động của sự tiếp nhận EWOM đến hành vi đặt dịch vụ lưu trú và vai trò điều tiết của niềm tin EWOM / Hoàng Thị Phương Thảo, Trần Diệu Hằng // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 10 .- Tr. 68-85 .- 658
Nghiên cứu sử dụng phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) với dữ liệu khảo sát 412 KH đặt DVLT trên các đại lý du lịch trực tuyến (OTA). Kết quả cho thấy rằng sự tiếp nhận EWOM có ảnh hưởng tích cực đến HV, thái độ khách hàng với OTA và thái độ KH với DVLT có vai trò trung gian trong mối tác động giữa sự tiếp nhận EWOM lên HV đặt DVLT của khách hàng (KH), niềm tin EWOM có tác động điều tiết mối quan hệ giữa sự tiếp nhận EWOM lên HV đặt DVLT của khách hàng (KH), từ đó nhấn mạnh vai trò của niềm tin trong bối cảnh dịch vụ trực tuyến.
2370 Chất lượng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng đối với hành vi mua chéo của khách hàng : trường hợp Bancassurance Việt Nam / Phan Thu Hiền, Phan Chung Thủy, Lê Văn Lâm // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 10 .- Tr. 103-118 .- 658
Bài viết này xem xét sự ảnh hưởng của chất lượng mối quan hệ (sự hài lòng và sự tin tưởng), giá trị cảm nhận và hình ảnh đến hành vi mua chéo của khách hàng trong phạm vi của Bancassurance tại Việt Nam. Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu với các chuyên gia ngân hàng, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chất lượng mối quan hệ đóng vai trò quan trọng đối với hành vi mua chéo bảo hiểm của khách hàng. Trong đó, yếu tố sự tin tưởng được xem là có ảnh hưởng mạnh hơn so với yếu tố sự hài lòng. Bên cạnh đó, yếu tố hình ảnh cũng được cân nhắc trong các quyết định mua chéo của khách hàng. Ngược lại, giá trị cảm nhận của khách hàng về sản phẩm bảo hiểm hầu như không có tác động đến hành vi mua chéo.