CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
2241 Thực tiễn triển khai các chính sách thúc đẩy đổi mới sáng tạo đối với khu vực doanh nghiệp tại Việt Nam / Nguyễn Chiến Thắng, Hoa Hữu Cường // .- 2023 .- Số 625 .- Tr. 16 - 18 .- 330

Thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạp quốc gia được Việt Nam xác định là một trong những trọng tâm phát triển đất nước. Trên cơ sở các chủ trương, chiến lược của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, hệ thống thể chế, chính sách để thúc đẩy đổi mới sáng tạo tại Việt Nam ngày càng phong phú, đa dạng với một loạt công cụ, chính sách của các bộ, ngành, địa phương. Qua đó, góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý và tạo nên chuỗi hỗ trợ có hệ thống trong thúc đẩy khu vực doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.

2242 Công nghiệp chế biến, chế tạo dưới góc nhìn thương mại / Phạm Vĩnh Thắng, Nguyễn Đức Hải // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 625 .- Tr. 28 - 30 .- 658

Với ngành công nghiệp Việt Nam, các ngành chế biến chế tạo có công nghệ thấp vẫn chiếm tỷ trọng khá cao, chiếm khoảng 65% tổng sản phẩm chế biến chế tạo của cả nước. Những ngành công nghiệp này đều đang sử dụng nhiều lao động hoặc sản xuất sản phẩm cuối cùng có gia trị gia tăng thấp. Đây đang là một thách thức và cản trở lớn đối với phát triển công nghiệp, khi nước ta cần từng bước chuyển dịch sang các ngành công nghiệp cao để đẩy nhanh tốc độ và chất lượng tăng trưởng, tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

2243 Quan niệm, mục tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam / Nguyễn Văn Lành, Đào Lê Cương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 625 .- Tr. 31 - 33 .- 658

Quản lý dự án xây dựng là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.

2244 Thực trạng an ninh năng lượng điện tại Việt Nam / Nguyễn Đức Lâm, Vũ Duy // .- 2022 .- Số 625 .- Tr. 34 - 36 .- 381.142

Điện năng được ứng dụng rộng khắp ở các lĩnh vực như động lực, chiếu sáng, hóa học, dệt may, thông tin, phát thanh…là động lực chủ yếu để cho khoa học công nghệ phát triển và kinh tế nhân dân nhảy vọt. Điện năng đóng vai trò quan trọng trong đời sống của chúng ta. Năng lượng điện là một yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt động của mỗi con người, mỗi quốc gia và toàn nhân loại. Không có bất cứ một quốc gia có thể tồn tại được nếu không có năng lượng điện hoặc không bị ảnh hưởng bởi năng lượng điện.

2246 Tác động của các yếu tố quản trị công ty tới hiệu quả hoạt động của các công ty đại chúng chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Huy Hiệu // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 625 .- Tr. 49 - 51 .- 658

Mô hình bình phương nhỏ nhất tổng quát được sử dụng để đánh giá tác động của mức độ độc lập của hội đồng quản trị, quyền kiêm nhiệm giữa chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc/ giám đốc, mức độ minh bạch và công bố thông tin, mức độ tập trung vốn đối với hiệu quả hoạt động tại Việt Nam. Kết quả chỉ ra những tác động khác biệt trên các công ty chưa niêm yết khi so sánh với kết quả nghiên cứu trước đây trên các công ty niêm yết.

2247 Quản lý dữ liệu lớn (Big Data) trong môi trường kinh doanh hiện đại cho các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Trần Lộc, Nguyễn Đình Hải Thụy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 625 .- Tr. 55 - 56 .- 658

Bài viết phân tích những tác động của Big data đến các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa trên các tài liệu có sẵn từ các công trình, các tài liệu của các tạp chí đã được công bố. Những khám phá trong nghiên cứu góp phần xây dựng cơ sở lý luận và đề nghị giải pháp để các doanh nghiệp quản lý Big data nhằm khai thác lợi ích kinh doanh hiệu quả hơn.

2248 Tác động của COVID-19 và cơ chế phục hồi của các công ty giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thanh Hùng // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 11 .- Te. 4-22 .- 330

Nghiên cứu này thực nghiệm cách các công ty giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu trong chuỗi cung ứng vận tải cấu trúc lại doanh nghiệp để trở nên linh hoạt và cạnh tranh hơn. Thông qua phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính dữ liệu từ 504 quản lý cấp cao và xem xét các chiến lược phản ứng của các công ty giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu bằng phần mềm SmartPLS, nghiên cứu xác định cách thức một công ty ngành logistics có thể chống chịu và vượt qua đại dịch để phát triển. Phát hiện này đóng góp vào các lý thuyết liên quan, đặc biệt là lý thuyết phục hồi chuỗi cung ứng sau khủng hoảng, thực tiễn và các mục tiêu phát triển bền vững của các công ty giao nhận vận tải khi đối mặt với các khủng hoảng trong tương lai.

2249 Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro hệ thống của các tổ chức tài chính : nghiên cứu trường hợp tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thanh Hoài, Trầm Thị Xuân Hương, Nguyễn Thị Thuỳ Linh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 23-40 .- 332.1

Chính sách tiền tệ được đo bằng lãi suất chính sách và hoạt động kinh tế thực được đại diện bởi lạm phát và chênh lệch sản lượng thực và sản lượng tiềm năng của nền kinh tế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chính sách tiền tệ có tác động nhân quản Granger đến rủi ro hệ thống của các TCTC tại Việt Nam, đồng thời phản ứng của rủi ro hệ thống của các TCTC trước các cú sốc từ chính sách tiền tệ là khác nhau giữa hai giai đoạn 2010-2012 và 2013-2020. Với kết quả này, Ngân hàng nhà nước cần cân nhắc vai trò của chính sách tiền tệ đến rủi ro hệ thống của cácTCTC, từ đó góp phần thúc đẩy quá trình thăng hạng của thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai.

2250 Quản trị nguồn nhân lực xanh và hiệu quả xanh của doanh nghiệp : bằng chứng thực nghiệm từ các doanh nghiệp sản xuất tại Thành phố Cần Thơ / Ngô Mỹ Trân, Lê Tấn Nghiêm, Lương Thị Như Ý // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 41-55 .- 658.3

Khảo sát 172 người lao động làm việc ở các doanh nghiệp sản xuất tại Thành phố Cần Thơ. Phương pháp phân tích số liệu chính bao gồm phương pháp phân tích nhân tố EFA và phương pháp hồi quy đa biến. Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố cấu thành quản trị nguồn nhân lực xanh bao gồm tuyển dụng xanh, đào tạo và sự tham gia xanh, lựa chọn xanh, lãnh đạo xanh, quản lý và thẩm định hiệu suất xanh có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả xanh của doanh nghiệp sản xuất. Điều này cho thấy được lợi ích của việc thực hiện thực hành quản trị nguồn lực xanh tại doanh nghiệp sản xuất.