CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2071 Giáo dục tài chính cho phụ nữ nông thôn thúc đẩy tài chính toàn diện, hướng tới phát triển kinh tế bền vững / Ngô Thu Hoàng // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2022 .- Số 21(606) .- Tr. 34-40 .- 332.1
Bài viết trình bày giáo dục tài chính thúc đẩy tài chính toàn diện, vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế bền vững, thực trạng hiểu biết tài chính và kỹ năng quản lý tài chính của phụ nữ nông thôn hiện nay, giải pháp triển khai giáo dục tài chính cho phụ nữ khu vực nông thôn.
2072 Bitcoin và thị trường chứng khoán các nước ASEAN-6: tiếp cận bằng mô hình hồi quy phân vị / Lại Minh Khôi, Ngô Thái Hưng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 304 .- Tr. 2-14 .- 332.64
Nghiên cứu này đánh giá tác động của lợi nhuận Bitcoin đến thị trường chứng khoán ASEAN-6 (Việt Nam, Thái Lan, Singapore, Indonesia, Malaysia và Philippines) trước và trong giai đoạn COVID-19. Mẫu nghiên cứu kéo dài từ tháng 01/2015 đến tháng 04/2022. Để có cái nhìn tổng thể về quan hệ giữa Bitcoin và thị trường chứng khoán, chúng tôi sử dụng phương pháp hồi quy Quantile-on-Quantile phát triển bởi Sim & Zhou (2015) và kiểm định nhân quả Granger trong từng phân vị phát triển bởi Troster (2018). Kết quả cho thấy Bitcoin có tác động bất đối xứng lên các thị trường chứng khoán trong giai đoạn nghiên cứu và tác động này thay đổi theo điều kiện thị trường.
2073 Phản ứng của thị trường chứng khoán trước biện pháp của Chính phủ ứng phó với dịch Covid-19 : trường hợp của Việt Nam / Chu Thị Thanh Trang, Phạm Thị Thanh Xuân, Nguyễn Đức Trung // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 304 .- Tr. 15-25 .- 332.64
Phân tích phản ứng của lợi nhuận trên thị trường chứng khoán Việt Nam trước biện pháp phòng, chống dịch mà Chính phủ thực hiện trong suốt 2 năm Covid-19. Kết quả mô hình VAR cung cấp nhiều bằng chứng khoa học khẳng định thị trường không phản ứng tiêu cực trước các biện pháp phòng chống dịch mà Chính phủ thực thi. Số ca nhiễm càng tăng và siết chặt biện pháp phòng, chống dịch thì thị trường càng phản ứng mạnh mẽ, kéo theo lợi nhuận thị trường tăng lên liên tục từ hai đến ba ngày. Tuy nhiên, phản ứng của thị trường đối với gói hỗ trợ kinh tế từ Chính phủ tương đối mờ nhạt. Sự xuất hiện bổ sung gói an sinh xã hội và chính sách hoãn, giãn, tái cơ cấu nợ trong hệ thống tài chính không tạo nhiều sóng trên thị trường Việt Nam.
2074 Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam : những bước đi ban đầu và giải pháp / Hồ Quế Hậu // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 304 .- Tr. 39-47 .- 330
Bài viết này sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu thứ cấp nhằm đánh giá thực trạng bước đầu phát triển nền kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp phát triển nền kinh tế tuần hoàn cho thời gian tới. Kết quả nghiên cứu cho thấy: mặt dù kinh tế tuần hoàn là lĩnh vực rất mới mẻ đối với Việt Nam, nhưng những thành quả ban đầu của các loại hình kinh tế tuần hoàn đã xuất hiện trên một số lĩnh vực như: tái chế, năng lượng tái tạo, kinh tế chia sẻ và mang lại hiệu quả tốt cho kinh tế, xã hội và môi trường. Để tiếp tục phát triển kinh tế tuần hoàn, Nhà nước cần có chủ trương rõ ràng, hoàn thiện môi trường pháp luật và thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ để kinh tế tuần hoàn phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.
2075 Tác động của cấu trúc vốn và chất lượng thể chế cấp tỉnh đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam / Bùi Hà Phương, Lê Hồng Thái // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 304 .- Tr. 48-58 .- 332.12
Bài báo nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn và chất lượng thể chế cấp tỉnh đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam thông qua dữ liệu từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp kết hợp với dữ liệu thống kê của PCI Việt Nam năm 2020. Kết quả từ mô hình hồi quy OLS chỉ ra rằng cấu trúc vốn có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này.
2076 Xác suất vỡ nợ của các doanh nghiệp niêm yết ngành thủy sản và xây dựng dựa trên phương pháp cấu trúc / Đào Thị Thanh Bình, Đinh Thị Hương, Trần Mạnh Dũng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 304 .- Tr. 26-38 .- 332.12
Bài nghiên cứu phân tích xác suất vỡ nợ của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam đối với ngành thủy sản và ngành xây dựng giai đoạn 2017-2019. Bài nghiên cứu tập trung sử dụng mô hình cấu trúc để xác định xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp, phân tích bắt đầu với khuôn khổ lý thuyết dựa trên nền tảng của Black-Scholes (1973) và lý thuyết Merton (1974) để áp dụng cho phần mở rộng của các mô hình cho các cấu trúc nợ phức tạp như mô hình Leland (1994), và sau đó, Leland & Toft (1996) để trả lời câu hỏi về sự thay đổi của xác suất vỡ nợ theo thời gian và xếp hạng tín dụng.
2077 Ảnh hưởng của năng lực tổ chức chuyên trách và điều kiện kinh tế xã hội địa lý tới lựa chọn thực hiện các biện pháp phòng chống lũ lụt tại miền núi phía Bắc và miền Trung, Việt Nam / Nguyễn Hữu Dũng, Phạm Tiến Duy, Nguyễn Thị Thanh, Lường Thị Dương, Võ Thị Huế // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 304 .- Tr. 67-76 .- 658
Kết quả cho thấy năng lực của tổ chức chuyên trách có liên hệ chặt với cả hai biện pháp công trình và phi công trình, nhưng có vai trò quan trọng hơn đối với việc lựa chọn thực hiện các biện pháp phi công trình. Ngay cả tại các khu vực có điều kiện kinh tế xã hội địa lý khác nhau thì xu hướng tăng cường năng lực và sử dụng các biện pháp phi công trình vẫn có ý nghĩa rõ rệt. Xây dựng năng lực của tổ chức nên là chính sách ưu tiên trong chiến lược sử dụng tổng hợp các biện pháp phòng chống lũ lụt tại cấp địa phương.
2078 Ảnh hưởng của sự đa dạng đến kết quả đổi mới : vai trò trung gian của hành vi đổi mới công việc / Nguyễn Kim Nam // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 304 .- Tr. 59-66 .- 658
Dữ liệu được phân tích thông qua kỹ thuật kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khẳng định và kiểm định giả thuyết theo mô hình cấu trúc tuyến tính. Kết quả cho thấy đa dạng hóa về độ tuổi, giới tính đều ảnh hưởng tích cực đến hành vi đổi mới công việc và kết quả đổi mới. Hành vi đổi mới công việc ảnh hưởng tích cực đến kết quả đổi mới và đồng thời đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa đa dạng hóa và kết quả đổi mới. Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý đối với các nhà quản trị trong lĩnh vực ngân hàng để gia tăng hành vi đổi mới và kết quả đổi mới.
2079 Ảnh hưởng của chỉ số mức độ phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Hữu Mạnh, Vương Thị Hương Giang // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 304 .- Tr. 89-98 .- 332.12
Nghiên cứu này kiểm tra tác động của gia tăng đầu tư phát triển ICT đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2009-2020. Kết quả cho thấy chỉ số ICT tổng hợp và các chỉ số thành phần gồm: đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư nguồn lực, dịch vụ thông tin có tác động tích cực đáng kể đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam, trong khi chỉ số ứng dụng công nghệ lõi có tác động ngược lại. Phát hiện này cho thấy việc đầu tư vào ICT của các ngân hàng thương mại Việt Nam là cần thiết trong bối cảnh chuyển đổi số và phát triển kinh tế số hiện nay.
2080 Vai trò của chất lượng cảm nhận điểm đến đối với sự hài lòng và ý định quay lại của khách du lịch : nghiên cứu thực nghiệm ở Tây Nguyên / Nguyễn Hải Quang // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 304 .- Tr. 77-88 .- 658
Nghiên cứu này xác định vai trò của chất lượng cảm nhận điểm đến đối với sự hài lòng và ý định quay lại của khách du lịch tại Tây Nguyên. Phân tích dữ liệu từ khảo sát 366 khách du lịch đến Tây Nguyên cho thấy chất lượng cảm nhận điểm đến với bốn thành phần cơ bản là điểm thăm quan, khả năng tiếp cận, tiện nghi và các hoạt động, có tác động trực tiếp tích cực đến sự hài lòng và ý định quay lại của khách du lịch cũng như sự hài lòng có tác động tích cực đến ý định quay lại của khách du lịch.