CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2061 Sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Nhung, Trần Chí Chinh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 15-22 .- 332.12
Bài viết phân tích thực trạng sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Với dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát 189 cán bộ thẩm định tín dụng và phỏng vấn sâu 11 chuyên gia là lãnh đạo của các NHTM Việt Nam, bằng việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả dựa trên kĩ thuật phân tích thống kê so sánh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam hiện nay đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn một số hạn chế cần phải thay đổi. Vì vậy, để giúp các NHTM Việt Nam có thể vận dụng tốt hơn những công cụ đánh giá rủi ro tín dụng, qua đó nâng tầm quản trị rủi ro tín dụng, bài viết đã gợi ý một số giải pháp giúp các NHTM Việt Nam khắc phục những hạn chế này.
2062 Ảnh hưởng của nhận thức về rủi ro và lợi ích tới việc sử dụng các dịch vụ Fintech của giới trẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội / Trịnh Thị Phan Lan, Phạm Thị Huệ // Ngân hàng .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 23-29 .- 658
Bài viết nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đối với việc sử dụng các dịch vụ công nghệ tài chính (Fintech) của giới trẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi ích kinh tế và sự thuận tiện của việc sử dụng Fintech ảnh hưởng tích cực đến nhận thức về lợi ích của người dùng Fintech, nhận thức về rủi ro của người dùng Fintech bị ảnh hưởng bởi rủi ro tài chính và rủi ro bảo mật của Fintech. Nhận thức lợi ích ảnh hưởng tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng Fintech của người dùng và bị tác động tiêu cực bởi nhận thức rủi ro, kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của các nhà nghiên cứu khác. Từ đó, bài viết đưa ra các khuyến nghị với các tổ chức tín dụng nên tăng cường nhận thức về lợi ích và giảm thiểu tối đa rủi ro trong quá trình sử dụng của khách hàng nhằm thúc đẩy phát triển các dịch vụ Fintech.
2063 Tín dụng và chính sách tín dụng bất động sản trong bối cảnh mới / Trần Hùng Sơn, Lê Đức Quang Tú, Hồ Hữu Tín // Ngân hàng .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 30-37 .- 332.1
Trong phát triển thị trường BĐS tại Việt Nam, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng. Trong giai đoạn 2011 - 2022, thị trường BĐS có nhiều biến động, đây cũng là giai đoạn chính sách tín dụng BĐS có nhiều thay đổi với mục tiêu kiểm soát tín dụng và chất lượng tín dụng vào lĩnh vực BĐS của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). Mục tiêu của bài viết này là phân tích nguồn vốn tín dụng cho phát triển thị trường BĐS trong giai đoạn 2011 - 2022 tại Việt Nam, cũng như những ảnh hưởng của chính sách tín dụng BĐS đến hoạt động cho vay của các ngân hàng. Từ các phân tích, nhóm tác giả nêu một số đề xuất, khuyến nghị liên quan đến chính sách tín dụng BĐS trong bối cảnh mới.
2064 Góc nhìn đương đại về quản trị công ty và vai trò của quản trị công ty hiệu quả / Bùi Đức Giang // Ngân hàng .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 38-40 .- 658
Bài viết sẽ giới thiệu góc nhìn đương đại trên thế giới về quản trị công ty và đề cập vai trò, lợi ích của việc quản trị công ty hiệu quả.
2065 Quản lí rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Hải Yến, Nguyễn Thị Thu Trang, Trần Thị Thu Hường // Ngân hàng .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 47-54 .- 332.12
Bài viết tập trung tìm hiểu kinh nghiệm triển khai công tác quản lí rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng theo Basel tại một số NHTM trên thế giới như Deutsche Bank (Đức), Commonwealth Bank (Úc), Bangkok Bank (Thái Lan), từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm về quản lí rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng cho các NHTM Việt Nam.
2066 Kiểm soát hành vi “Tẩy xanh” : giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính xanh / Nguyễn Hoài Nam, Lê Thị Phương, Hồ Thị Yến // Ngân hàng .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 55-59 .- 332.1
Trong các doanh nghiệp này, có những doanh nghiệp thực sự có những biện pháp tích cực để bảo vệ môi trường, tuy nhiên, có những doanh nghiệp cố tình lừa dối khách hàng và các tổ chức có liên quan để xây dựng hình ảnh “xanh” cho doanh nghiệp. Hành vi này được gọi là “tẩy xanh” (greenwashing) thương hiệu. Nếu các tổ chức tài chính hỗ trợ cho các doanh nghiệp “tẩy xanh” sẽ dẫn đến rủi ro sử dụng vốn sai mục đích, từ đó làm giảm hiệu quả bảo vệ môi trường cũng như hiệu quả của việc hỗ trợ tài chính xanh. Việc nhận diện và kiểm soát các doanh nghiệp “tẩy xanh” là hết sức cần thiết, góp phần hạn chế tình trạng “tẩy xanh”, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các tổ chức tài chính. Bài viết làm rõ khái niệm “tẩy xanh”, từ đó phân tích thực trạng “tẩy xanh”, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế “tẩy xanh”, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính xanh.
2067 Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập / Nguyễn Minh Tân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 791 .- Tr. 16-19 .- 332.1
Trình bày Quan điểm, chủ trương của Đảng về đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập. Chính sách và quy định pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Vấn đề đặt ra trong quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập. Một số kiến nghị giải pháp.
2068 Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông niêm yết trên thị trường chứng khoán / Nghiêm Thị Thà, Bạch Thị Thu Hường, Lê Hải Anh, Vũ Thị Tuyết Thanh, Phạm Duy Khánh, Phạm Thùy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 791 .- Tr. 23-26 .- 658
Nghiên cứu này khảo sát 49 doanh nghiệp viễn thông niêm yết giai đoạn 2014-2021 nhằm tìm ra các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố gồm: Quy mô doanh nghiệp, tăng trưởng doanh thu, kỳ trả nợ bình quân, tỷ suất đầu tư tài sản cố định, đòn bẩy tài chính, kỳ thu nợ bình quân, tỷ suất giá vốn, tuổi của doanh nghiệp và lạm phát tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp... Từ đó, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông.
2069 Hiện đại hóa công tác huy động vốn qua phát hành trái phiếu chính phủ / Đinh Thị Mai // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 796 (Kỳ 1 tháng 03) .- Tr. 11-14 .- 658
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, kho bạc nhà nước đã luôn thực hiện tốt chức năng huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu chính phủ; qua đó đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu chi tiêu chủa ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, kho bạc nhà nước cũng không ngừng chú trọng đổi mới, hiện đại hóa công tác phát hành, quản lý danh mục trái phiếu chính phủ để giữ vững và phát huy vai trò là kênh huy động vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, tiếp tục cơ cấu, đảm bảo tính an toàn, bền vững của nợ công. Những kết quả này là nền tảng để kho bạc nhà nước hiện đại hóa công tác huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chính phủ trong giai đoạn từ nay đến năm 2030.
2070 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hình thành kho bạc số / Phạm Thị Tú // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 796 (Kỳ 1 tháng 03) .- Tr. 15-18 .- 658
Nhằm hướng đến mục tiêu kiện toàn bộ máy tổ chức gắn với tăng cường ứng dụng nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, có sự kết nối, liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu khác của ngành tài chính, cơ sở dữ liệu quốc gia, phục vụ tốt nhất người dân, doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững, kho bạc nhà nước đã đang tích cực triển khai nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm và đạt được một số kết quả bước đầu trong tiến trình hình thành kho bạc số. Những thành tự này là nền tảng vững chắc để kho bạc nhà nước phát triển.





