CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1791 Quản lí nhà nước đối với mô hình kinh tế hợp tác xã tại Việt Nam hiện nay và một số khuyến nghị / Trần Linh Huân, Trần Thị Bảo Chân, Nguyễn Phạm Thanh Hoa, Phạm Thị Hải Vân // Ngân hàng .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 3-9 .- 330
Phát triển kinh tế tập thể được xem là xu thế tất yếu trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu, rộng như hiện nay và đây cũng chính là thành phần kinh tế quan trọng bên cạnh kinh tế nhà nước của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tuy nhiên, khu vực kinh tế tập thể hay mô hình hợp tác xã của nước ta ở thời điểm hiện tại chưa thực sự phát huy hiệu quả theo đúng mục tiêu, chính sách của Nhà nước. Do vậy, cần phải có giải pháp để phát huy và nâng cao tiềm lực của kinh tế tập thể, đặc biệt là đối với công tác quản lí nhà nước. Xuất phát từ thực tiễn này, bài viết sẽ phân tích tình hình quản lí nhà nước đối với mô hình hợp tác xã trong giai đoạn hiện nay, chỉ ra một số khó khăn, thách thức; cuối cùng, đề xuất các giải pháp.
1792 Tác động của hệ số an toàn vốn tới tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam và một số khuyến nghị / Lê Hải Trung, Nguyễn Bích Ngân, Nguyễn Bích Ngọc // Ngân hàng .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 10-18 .- 332.12
Mục tiêu của bài nghiên cứu là đánh giá và phân tích định lượng tác động của hệ số CAR đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2021 dựa trên mẫu nghiên cứu bao gồm 26 NHTM với các đặc trưng khác nhau về quy mô, tính chất sở hữu và mô hình kinh doanh. Kết quả chính của nghiên cứu này là đã chỉ ra việc gia tăng hệ số CAR giúp các NHTM Việt Nam mở rộng hoạt động tín dụng nhanh hơn. Dựa trên cơ sở này, nhóm tác giả nêu một số khuyến nghị đối với các NHTM Việt Nam nhằm giúp nâng cao hệ số CAR góp phần mở rộng hoạt động tín dụng, đồng thời đáp ứng các yêu cầu pháp lí về hệ số CAR theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN).
1793 Mối quan hệ giữa thẩm định tín dụng và hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lưu Phước Vẹn, Trần Thị Kim Khôi // Ngân hàng .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 19-26 .- 332.12
Đánh giá mối quan hệ giữa thẩm định tín dụng (tính cách người vay, khả năng hoàn trả nợ vay, mục đích sử dụng vốn vay và tài sản bảo đảm) và hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Dữ liệu được thực hiện bằng cách phỏng vấn nhân viên của 30 NHTM cổ phần, có 198 bảng câu hỏi đạt yêu cầu, mã hóa và xử lí bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có mối quan hệ đồng biến đáng kể giữa thẩm định tín dụng và hiệu quả cho vay ở mức độ tin cậy 95%. Từ đó, nhóm tác giả khuyến nghị các NHTM cần xem xét thật kĩ các yếu tố về tính cách của người đi vay, khả năng thanh toán, mục đích sử dụng tiền vay, tài sản bảo đảm trước khi phê duyệt nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng.
1794 Tín dụng xanh tại Việt Nam : thực trạng và một số khuyến nghị / Nguyễn Thị Ánh Ngọc // Ngân hàng .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 27-32 .- 332.12
Tại Việt Nam, hoạt động tín dụng xanh cũng đã được triển khai thực hiện trong những năm gần đây và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong nhiều lĩnh vực, bao gồm tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo, nông nghiệp sạch và nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vướng mắc và thách thức trong quá trình triển khai thực hiện mô hình tăng trưởng mới này. Thông qua đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng xanh ở Việt Nam trong thời gian qua, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động này trong thời gian tới.
1795 Cho vay mua nhà ở xã hội đối với người thu nhập thấp - Nhìn từ góc độ pháp lí / Trần Thanh Liêm // Ngân hàng .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 33-40 .- 332.12
Khái quát về hoạt động cho vay mua nhà ở xã hội, nhà ở đối với người có thu nhập thấp. Ý nghĩa của hoạt động cho vay mua nhà ở xã hội đối với người có thu nhập thấp. Quy định pháp luật và một số vấn đề đặt ra liên quan đến hoạt động cho vay mua nhà ở đối với người có thu nhập thấp. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật cho vay mua nhà ở đối với người có thu nhập thấp.
1796 Ảnh hưởng của kiến thức và sự tự tin đến hành vi ra quyết định của khách hàng trong sử dụng dịch vụ tài chính / Nguyễn Hoài Nam // Ngân hàng .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 54-58 .- 332.12
Bài viết làm rõ khái niệm kiến thức và sự tự tin của khách hàng; đồng thời, phân tích những ảnh hưởng về kiến thức của khách hàng đến quá trình ra quyết định. Bên cạnh đó, phân tích hiệu quả việc ra quyết định của khách hàng trong trường hợp họ quá tự tin hoặc thiếu tự tin. Bài viết cũng đưa ra các kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong việc nâng cao kiến thức tài chính của khách hàng nhằm khuyến nghị thúc đẩy hành vi sử dụng dịch vụ tài chính, nâng cao hiệu quả ra quyết định của khách hàng.
1797 Các nhân tố phía cầu tác động đến tài chính toàn diện tại Việt Nam / Phạm Thị Hoàng Anh, Trần Thị Thu Hường // Ngân hàng .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 3-12 .- 332.1
Kết quả mô hình các nhân tố tác động tới tài chính toàn diện tại Việt Nam chỉ ra rằng: Giới tính có tác động ngược chiều tới việc sở hữu tài khoản, sử dụng các dịch vụ tiết kiệm, sử dụng thẻ ATM, sử dụng thẻ tín dụng, sử dụng dịch vụ bảo hiểm, đầu tư. Tác động của biến tuổi (Age) và tuổi bình phương (Age2) lần lượt có dấu tác động dương và âm (có mức độ ý nghĩa 1%) nghĩa là tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa độ tuổi và việc sở hữu tài khoản ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ tài chính, ngân hàng. Tình trạng hôn nhân, học vấn, thu nhập, mức độ truy cập Internet có tác động dương và có ý nghĩa thống kê tới tài chính toàn diện. Qua kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị chính sách phù hợp trong việc thúc đẩy tài chính toàn diện của Việt Nam nhằm thực hiện tốt Chiến lược tài chính quốc gia về tài chính toàn diện.
1798 Phát hành cam kết bảo lãnh ngân hàng theo ISP98 / Bùi Đức Giang // Ngân hàng .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 13-18 .- 332.12
Bài viết tập trung giới thiệu ISP98, đồng thời đưa ra một số lưu ý cho các tổ chức tín dụng Việt Nam khi phát hành bảo lãnh dưới hình thức LC dự phòng.
1799 Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng e-KYC tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh / Phạm Thị Huyền, Ngô Thị Ngọc Hoa, Trần Thị Thắng, Đặng Minh Hiền // Ngân hàng .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 19-29 .- 658
Bài viết sử dụng mô hình TAM (Technology Acceptance Model) để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng e-KYC tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Thông qua khảo sát khách hàng trong khoảng thời gian từ tháng 10/2022 đến tháng 12/2022, nghiên cứu đã đưa ra các nhân tố: Cảm nhận dễ sử dụng, Cảm nhận hữu ích, Chuẩn chủ quan, Bảo mật, Sự đổi mới của ngân hàng và Thái độ tác động đến ý định sử dụng e-KYC. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố Chuẩn chủ quan, Thái độ có tác động lớn nhất đến ý định sử dụng e-KYC và Chuẩn chủ quan, Cảm nhận hữu ích có tác động lớn nhất đến Thái độ. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh sử dụng e-KYC trong thời gian tới.
1800 Hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Thị Thanh Thủy, Vũ Thị Ánh Tuyết // Ngân hàng .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 30-37 .- 332.12
Dựa trên số liệu giai đoạn 2018 - 2022 của 28 NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, bài viết phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trên các khía cạnh dư nợ tín dụng, tỉ lệ nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng; phân tích hiệu quả kinh doanh theo các chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA). Kết quả phân tích báo cáo tài chính của các NHTM niêm yết trên TTCK Việt Nam cho thấy, trong giai đoạn 2020 - 2022, dưới tác động của dịch Covid-19, rủi ro tín dụng có xu hướng gia tăng, nhưng hiệu quả kinh doanh của các NHTM thông qua các hệ số ROA và ROE không có biến động nhiều so với giai đoạn 2018 - 2019. Vấn đề này bị chi phối bởi tính đặc thù kinh doanh trong ngành Ngân hàng.