CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1731 Bàn về phát triển kinh tế tuần hoàn ở Trung Quốc và hàm ý cho Việt Nam / Đỗ Hạnh Nguyên, Ngô Thị Hoài Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 51-54 .- 330
Bài viết đánh giá về những kết quả đạt được trong mô hình phát triển kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc. Đây là những bài học kinh nghiệm quý báu mang lại hàm ý quan trọng cho Việt Nam khi nước ta đang đẩy mạnh việc phát triển kinh tế tuần hoàn nhằm mục tiêu giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
1732 Nhận diện yếu tố tác động đến xuất khẩu mặt hàng trái cây Việt Nam sang thị trường EU / Phạm Văn Kiệm // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 55-59 .- 330
Bài viết nhận diện các yếu tố nổi bật nhất, cụ thể gồm: (i) nhóm các yếu tố từ phía thị trường EU (ii) nhóm các yếu tố từ phía ngành trái cây Việt Nam (iii) nhóm yếu tố liên quan đến tác động từ hiệp định EVFTA và các hoạt động hợp tác, giao thương, đầu tư trong lĩnh vực trái cây giữa Việt Nam và EU. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị cho các nhà sản xuất và xuất khẩu trái cây của Việt Nam đang, hoặc có ý định sẽ xuất khẩu trái cây sang thị trường EU trong thời gian tới.
1733 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển du lịch làng nghề ở vùng Đồng bằng sông Hồng / Phạm Văn Sơn, Vũ Đình Thuận // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 70-72 .- 658
Bài viết phân tích thực trạng nguồn nhân lực phục vụ du lịch làng nghề vùng Đồng bằng sông Hồng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển du lịch làng nghề trong thời gian tới.
1734 Xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng ở Việt Nam / Đỗ Ngọc Khanh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 73-76 .- 332.12
Nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tồn tại tất yếu khách quan trong hoạt động tín dụng. Duy trì nợ xấu ở mức độ an toàn là một trong các mục tiêu quan trọng của ngân hàng thương mại. Nợ xấu là nguyên nhân cơ bản gây mất an toàn tài chính, làm gia tăng trích lập dự phòng rủi ro, gia tăng chi phí xử lý nợ xấu từ đó gây sụt giảm lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng, ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
1735 Xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Liên bang Nga trong bối cảnh Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EAEU có hiệu lực / Nguyễn Hồng Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 80-82 .- 330
Việt Nam và Liên minh kinh tế Á - Âu (EAEU) đã ký Hiệp định thương mại tự do vào năm 2015 và Hiệp định có hiệu lực từ tháng 10/2016. Hiệp định đã mở ra nhiều cơ hội cho xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Liên Bang Nga. Bài viết phân tích thực trạng và chỉ ra những khó khăn trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Liên bang Nga, từ đó để xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này trong thời gian tới.
1736 Phong cách của lãnh đạo và sự ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo của nhân viên: Trường hợp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thúy Quỳnh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 83-86 .- 658
Dữ liệu khảo sát qua hình thức phỏng vấn trực tiếp 200 nhân viên, chuyên viên, cấp quản lý đang công tác tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Phần mềm SPSS được sử dụng để phân tích hồi qui tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy phong cách lãnh đạo trao quyền có tác động cùng chiều đến sự sáng tạo của nhân viên tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn và yếu tố niềm tin vào nhà lãnh đạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ tích cực giữa phong cách lãnh đạo trao quyền và sự sáng tạo của nhân viên tại các ngân hàng thương mại.
1737 Ảnh hưởng của các sự kiện chính trị quốc tế đến thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa Hồng, Phạm Tuấn Kiên, Hoàng Khánh Linh, Mai Thị Trang Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- sỐ 235 .- Tr. 87-91 .- 658
Bài viết đánh giá những ảnh hưởng của các sự kiện chính trị quốc tế đến biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2001-2022. Bằng phương pháp so sánh thống kê tỉ lệ biến động của chỉ số VN-Index theo các mốc thời gian sau khi các sự kiện chính trị diễn ra.
1738 Kinh nghiệm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của các quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam / Vũ Đức Kiên, Nguyễn Quỳnh Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 92-96 .- 658
Cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là một trong những nhiệm vụ quan trọng của quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường. Trong những năm vừa qua, Chính phủ luôn đẩy mạnh quá trình CPH DNNN để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (DN), từ đó gia tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế và nâng cao tính minh bạch của thị trường. Tuy nhiên, quá trình này vẫn gặp nhiều khó khăn. Bằng cách tổng hợp các hình thức CPH của các quốc gia, cũng như thảo luận hiệu quả của các hình thức này dựa trên kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy quá trình CPH DNNN ở Việt Nam.
1739 Ảnh hưởng của giới tính nhân sự quản lý cấp cao đến tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn của doanh nghiệp / Nguyễn Bá Phong, Nguyễn Văn Phong, Nguyễn Thị Mỹ Phương, Đặng Thị Thanh Trúc, Trần Quốc Trung // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 12 .- Tr. 4-20 .- 658
Bài viết này nghiên cứu về ảnh hưởng của giới tính nhân sự quản lý cấp cao đến tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Với mẫu gồm 599 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008-2020, kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có CEO là nữ và tỷ lệ thành viên nữ trong hội đồng quản trị càng lớn thì có độ điều chỉnh cấu trúc vốn hướng đến mục tiêu càng cao. Bên cạnh đó, các phân tích mở rộng cho thấy quy mô của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến mối quan hệ này, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì mối quan hệ càng chặt chẽ.
1740 Mô hình hệ thống khuyến nghị sản phẩm trong kinh doanh trực tuyến dựa vào khai thác dữ liệu phi cấu trúc / Lê Triệu Tuấn, Phạm Minh Hoàn // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 12 .- Tr. 21-38 .- 658
Bài báo đề xuất mô hình hệ thống khuyến nghị sản phẩm trực tuyến dựa vào khai thác các bình luận dưới dạng văn bản của khách hàng. Hệ thống bao gồm hai phân hệ, phân hệ thứ nhất là quy trình khai thác dữ liệu phi cấu trúc; phân hệ thứ hai thực hiện khuyến nghị sản phẩm, phương pháp khuyến nghị lọc cộng tác được sử dụng. Kết quả phân loại bình luận được tích hợp với các kết quả khuyến nghị mặt hàng để tăng cường thông tin tới người dùng trước khi ra quyết định lựa chọn sản phẩm, và khắc phục vấn đề ‘người dùng mới’. Nghiên cứu đề xuất cách xây dựng ma trận xếp hạng ảo (virtual utility) từ điểm phân loại bình luận thay cho xếp hạng thực (real rating) để khắc phục vấn đề ‘dữ liệu thưa thớt’. Kết quả, những xếp hạng ảo này có kỳ vọng cao đối so với xếp hạng thực của khách hàng.