CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1731 Một số khuyến nghị nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng đến tăng trưởng bền vững của Việt Nam hiện nay / Nguyễn Trọng Hòa // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 69-72 .- 332.63

Trình bày Quan điểm và mục tiêu thu hút FDI của Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Định hướng chung về thu hút FDI nhằm gia tối đa hoá lợi ích cho tăng trưởng. Một số khuyến nghị về chính sách thu hút và quản lý FDI củng cố tăng trưởng kinh tế bền vững tại Việt Nam.

1732 Tăng cường nguồn thu tài chính từ đất đai cho ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội / Nguyễn Huy Linh // Xây dựng .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 52-55 .- 330

Phân tích thực trạng huy động và khai thác các nguồn thu từ đất đai có ngân sách tài chính, đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường khai thác các nguồn thu tài chính từ đất đai cho thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

1733 Kiểm định các nhân tố chính tác động tới kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000-2020 / Lê Việt Đức, Nguyễn Thùy Linh // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 3-15 .- 330

Bài viết này kiểm định những nhân tố chính giải thích biến động của nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2000-2020. Mô hình kinh tế lượng được xây dựng dựa trên hai lý thuyết chính: Lý thuyết thương mại quốc tế hiện đại và lý thuyết chuỗi giá trị toàn cầu. Kết qua cho thấy các nhân tố của hai lý thuyết đều tham gia giải thích nguyên nhân biến động của kim ngạch nhập khẩu, trong đó nhân tố chính của Lý thuyết thương mại quốc tế hiện đại là tỷ giá thực.

1734 Tác động của việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và chỉ số sẵn sẵn sàng công nghệ tới việc làm năng suất ở Việt Nam / Phạm Minh Thái // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 16-27 .- 330

Nghiên cứu này khai thác bộ số liệu điều tra lao động, việc làm năm 2020 của tổng cục thống kê và chỉ ra rằng, tỷ lệ việc làm có năng suất ở Việt Nam đã tăng từ 65% năm 2010 lên tới gần 9% năm 2020. Kết quả ước lượng từ mô hình kiểm soát sự lựa chọn thiên lệch Heckprobit cho thấy, các yếu tố về tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ giáo dục đều ảnh hưởng tích cực đến xác suất có được việc làm có năng suất và đặc biệt là yếu tố lao động làm việc trong ngành có tỷ lệ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu làm tăng xu hướng việc làm.

1735 Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm phát triển nông nghiệp và thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam / Nguyễn Cảnh Hiệp // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 28-35 .- 658

Bài viết này nghiên cứu thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong những năm gần đây. Trên cơ sở phân tích kết quả cho vay của các ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thời gian qua. Bài Viết chỉ ra những nguyên nhân cơ bản làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Trên cơ sở đề xuất một số giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp và thúc đẩy tài chính toàn diện.

1736 Liên kết hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ gia đình trong sản xuất và tiêu thụ nong sản ở tỉnh Thái Bình / Tô Xuân Dân, Nguyễn Thị Kim Chi, Tô Xuân Hùng // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 45-54 .- 658

Bài viết phân tích thực trạng liên kết kinh doanh giữa các hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp trong sản xuất tiêu thụ nông sản với những kết quả đạt được, hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường liên kết kinh tế giữa hộ gia đình, hợp tác xã và các doanh nghiệp ở tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.

1737 Vai trò của mối quan hệ cá nhân và chi tiêu nghiên cứu và phát triển đối với kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Võ Văn Dứt // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 55-66 .- 658

Bài viết này đánh giá tác động của mối quan hệ cá nhân và chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển đến kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt nam, sử dụng dữ liệu gồm 2.637 doanh nghiệp nhỏ và vừa và vận dụng mô hình hồi quy để ước lượng các tham số. Bằng chứng thực nghiệm cho biết rằng, doanh nghiệp nhỏ vừa có các mối quan hệ cá nhân và chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển càng nhiều thì khẩu càng nhiều. Bài viết cung cấp một số hàm ý thực tiễn để hướng dẫn nhà quản lý nghiệp nhỏ và vừa tăng cường xuất khẩu tại nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam.

1738 Một số vấn đề về năng suất lao động và đổi mới công nghệ trong kỷ nguyên kỹ thuật số / Phan Anh // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 67-73 .- 658

Bài viết đánh giá xu hưởng tăng trưởng năng suất lao động thực tế, phân tích mối quan hệ giữa năng suất lao động và ứng dụng công nghệ mới, cũng như rào cản đối với việc ứng dụng công nghệ mới để làm tăng năng suất. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số định hướng giải pháp nhằm hạn chế những rào cản này để có thể hiểu rõ hơn những thay đổi mới trong kị nguyên kỹ thuật số.

1739 Chất lượng công bố thông tin về báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội / Nguyễn Hữu Cường, Phan Viết Vấn // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 74-87 .- 332.6322

Bài viết đánh giá chất lượng công bố thông tin về báo cáo bộ phận trên báo cáo tài chính Hà Nội và các nhân tố ảnh hưởng. Chất lượng công bố thông tin về báo cáo bộ phận được xác định bằng cách so sánh mức độ công bố thông tin chi tiết về báo cáo bộ phận của từng doanh nghiệp với giá trị trung bình ngành về mức độ công bố thông tin chi tiết về báo cáo bộ phận. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt về chất lượng công bố thông tin về báo cáo bộ phận trên hai loại báo cáo tài chính này. Bài viết đề xuất một số kiến nghị

1740 Phân nhóm người tiêu dùng cá tại Việt Nam dựa trên thuộc tính sản phẩm / Nguyễn Hữu Khôi, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Văn Ngọc // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 88-100 .- 658.834

Nghiên cứu này đóng góp vào hiểu biết về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng cá tại Việt Nam thông qua việc sử dụng 25 thuộc tính sản phẩm có làm tiêu chí phân nhóm. Kết quả phân tích dữ liệu của mẫu thu thập gồm 295 đáp viên cho thấy người tiêu dùng Việt Nam có thể chia làm ba phân nhóm gồm "người tiêu dùng hoàn hảo "người tiêu dùng sức khỏe, tiện ích và hương vị" và "người tiêu dùng dễ tính, nghiên cứu cũng cho thấy rằng, từng phân nhóm khách hàng có sự khác biệt về kiến thức cá nhân, cảm nhận về tương quan giá và chất lượng, mức độ quan tâm sức khỏe và mức quan tâm đến thực phẩm hải sản.