CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
12621 Đầu tư quốc tế 2010 và triển vọng 2011 / Trần Thị Hà, Khương Duy // Tài chính .- 2011 .- Số 4 (558)/2011 .- Tr. 49 – 53. .- 330
Trình bày những động thái cơ bản của dòng đầu tư quốc tế trong năm 2010, phân tích, lý giải cho những động thái đó và đưa ra một số nhận định về triển vọng của dòng vốn này trong năm 2011.
12622 Sử dụng chính sách tỷ giá linh hoạt có kiểm soát nhằm kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế / Lê Trang // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2011 .- Số 9 (330)/2011 .- Tr. 28 – 29 .- 330
Qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với tự hóa thương mại là một xu thế tất yếu. Các công cụ truyền thống như hàng rào thuế quan và phi thuế quan dần được cắt giảm, vì vậy tỷ giá ngày càng được sử dụng như một công cụ chính để điều tiết quan hệ kinh tế quốc tế. Phạm vi tác động của chính sách tỷ giá gia tăng cùng chiều với mức độ tự do chuyển đổi của đồng bản tệ và mức độ hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế mỗi quốc gia. Tỷ giá không chỉ tác động tới khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước qua đó tác động tới trạng thái cán cân thương mại, dự trữ quốc gia mà còn tác động tới lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
12623 Giảm tổng cầu và vai trò của chính sách tài khóa – tiền tệ / Thành Long // .- 2011 .- Số 40-41 tháng 03/2011 .- Tr.33-35 .- 332
Giới thiệu biện pháp thắt chặt tiền tệ, ổn định thị trường vàng, ngoại hối, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi dưới 5%, kiểm soát chặt chẽ thị trường giá cả.
12624 Thực thi chính sách tiền tệ gắn với mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế ở nước ta trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới / Nguyễn Hồ Minh Trang // Nghiên cứu khoa học kiểm toán .- 2011 .- Số 42/2011 .- Tr.19-25 .- 332
Trình bày những vấn đề cần lưu ý trong việc thực thi chính sách tiền tệ gắn với mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế nước ta trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới. Những phương án nhằm bình ổn và phát triển bền vững nền kinh tế nước ta trong cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
12625 Chính sách tài khóa thực hiện kiềm chế lạm phát / Nguyễn Thu Hà // Nghiên cứu khoa học kiểm toán .- 2011 .- Số 42/2011 .- Tr. 48-50. .- 332
Đưa ra mục tiêu, giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô trong Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ. Những hiệu quả nhất định sau khi triển khai, đặc biệt trong chính sách tài khóa nhằm kiềm chế lạm phát.
12626 Củng cố và phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng ở Việt Nam trong bối cảnh mới / Tổ chức tín dụng // Ngân hàng .- 2011 .- Số 8/2011 .- Tr. 24-29 .- 332
Trình bày thực trạng các hệ thống tổ chức tín dụng hiện nay và tình hình phát triển, những bất cập và vấn đề đặt ra. Định hướng củng cố và phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng.
12627 Kỷ cương thị trường – Biện pháp cơ bản để ổn định thị trường tiền tệ hiện nay / PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi, TS. Nguyễn Thị Hải Hà // Ngân hàng .- 2011 .- Số 8/2011 .- Tr. 47-49 .- 332
Thực trạng hoạt động của ngân hàng các nước trên thế giới và Việt
12628 Điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam nhằm thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu / TS. Nguyễn Thị Kim Thanh // Ngân hàng .- 2011 .- Số 8/2011 .- Tr. 11-15 .- 332
Những giải pháp chính sách đồng bộ để giải quyết vấn đề làm tăng hụt thương mại, đánh giá mức độ ảnh hưởng của tỷ giá đến việc tăng khả năng xuất khẩu ở Việt
12629 Suy nghĩ về những giải pháp tiền tệ trong việc chống suy giảm kinh tế ở Việt Nam / PGS, TS. Nguyễn Thị Nhung, TS. Hà Thị Thiều Dao // Ngân hàng .- 2011 .- Số 7/2011 .- Tr. 14 – 20 .- 332
Đánh giá những thành tựu, hạn chế mà ngành Ngân hàng đã thực hiện để chống suy giảm kinh tế ở Việt Nam và rút ra một số gợi ý chính sách cho việc giảm thiểu tác động của các ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế giới vốn diễn ra theo chu kỳ kinh doanh một cách chủ động hơn, có lựa chọn hơn.
12630 Nhận diện một số bất cập có thể dẫn đến rủi ro pháp lý trong hệ tín dụng và bảo đảm tiền vay / Đỗ Hồng Thái // Ngân hàng .- 2011 .- Số 7/2011 .- Tr.21-26 .- 332
Phân tích một số bất cập có thể dẫn đến rủi ro pháp lý trong hệ tín dụng và bảo đảm tiền vay nhằm giúp ngân hàng và người vay hiểu rõ hơn về rủi ro pháp lý trong hệ tín dụng và bảo đảm tiền vay và trên cơ sở đó hãn chế được những rủi ro cho đôi bên.