CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
12181 Quản lý rủi ro trong kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại bằng mô hình VaR / ThS. Bùi Quang Tín // Ngân hàng .- 2013 .- Số 5/2013 .- Tr. 24-27. .- 332.12

Trong hoạt động quản lý rủi ro thị trường, mô hình VaR (Value at Risk) được áp dụng như là một trong những công cụ lượng hóa rủi ro hữu hiệu nhất hiện nay. Hầu hết các ngân hàng thương mại trên thế giới đều đang áp dụng mô hình tính VaR để xác định mức độ chịu rủi ro tối đa đối với các hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính của mình, trên cơ sở đó, các ngân hàng có thể đưa ra các yêu cầu vốn tối thiểu liên quan đến rủi ro thị trường. VaR là số tiền tối đa mà một danh mục đầu tư có thể thua lỗ với một xác suất nào đó trong một đơn vị thời gian.

12182 Hoạt động của các công ty chứng khoán và nghiệp vụ tư vấn M&A / PGS. TS. Nguyễn Thị Nhung, ThS. Nguyễn Trung Kiên // Ngân hàng .- 2013 .- Số 5/2013 .- Tr. 39-43. .- 336.31

Các tác giả bài viết chia sẻ kinh nghiệm về việc phát triển dịch vụ tư vấn M&A của các công ty chứng khoán cho các doanh nghiệp, các ngân hàng giúp các công ty chứng khoán có thể phát trển mảng thị phần này, góp phẫn hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc xử lý các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng và nhìn xa hơn là góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế nói chung

12183 Gian lận trong nghiệp vụ tín dụng tại các ngân hàng thương mại / TS. Lê Thị Thu Hà // Kế toán & kiểm toán .- 2013 .- Số tháng 3/2013 .- Tr. 30-32. .- 332.12

Nghiệp vụ tín dụng là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất tại các ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ tín dụng cũng là một nghiệp vụ phức tạp, nhiều rủi ro, với quy trình nghiệp vụ dài, đòi hỏi sự kiểm soát chặt chẽ của các ngân hàng. Bài viết nhằm trao đổi về các gian lận thường gặp trong nghiệp vụ tín dụng tại các ngân hàng thương mại và một số dấu hiệu nhận biết.

12184 Đánh giá tình hình thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2012 và triển vọng năm 2013 / PGS. TS. Lê Quốc Hội // Kinh tế & phát triển .- 2013 .- Số 190/2013 .- Tr. 7-14. .- 332.12

Đánh giá tình hình thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng trong năm 2012 và đưa ra triển vọng và giải pháp cho vấn đề này trong năm 2013. Kết quả cho thấy năm 2012 hoạt động tái cấu trúc ngân hàng đã đạt được những kết quả trên các khía cạnh mua bán, sáp nhập, hợp nhất, ổn định tạm thời thanh khoản. Tuy nhiên, tái cấu trúc ngân hàng năm 2012 vẫn mới chỉ ở trong giai đoạn khởi động và những vấn đề về nợ xấu và quản trị trở nên nghiêm trọng hơn. Năm 2013, hoạt động tái cấu trúc ngân hàng sẽ tiếp tục tập trung nhiều vào việc sáp nhập, hợp nhất, xử lý nợ xấu và tăng cường quản trị ngân hàng. Do vậy, cần phải có các giải pháp cho các vấn đề giải quyết nợ xấu, sáp nhập, hợp nhất, sỡ hữu chéo, minh bạch thông tin, giám sát trong quá trình tái cấu trúc ngân hàng. Nghiên cứu này chỉ ra những hạn chế và khuyến nghị giải pháp cho vấn đề này năm 2013 và những năm tiếp theo.

12185 Qui tắc thực thi chính sách tiền tệ và kết quả kinh tế vĩ mô trong điều kiện Việt Nam / TS. Đặng Anh Tuấn // Kinh tế & phát triển .- 2013 .- Số 190/2013 .- Tr. 15-19. .- 332

Phân tích khả năng áp dụng quy tắc Taylor để xác định lãi suất chiết khấu trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ. Một mô hình kinh tế vĩ mô đơn giản được xây dựng nhằm nghiên cứu mối liên hệ giữa lãi suất trong việc điều hành chính sách tiền tệ với kết quả kinh tế vĩ mô được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát…

12186 Tái cơ cấu kinh tế: Góc nhìn từ khung phân tích những nền tảng tăng trưởng / TS. Tô Trung Thành // Kinh tế & phát triển .- 2013 .- Số 190/2013 .- Tr. 21-30. .- 330

Bài viết dựa trên khung phân tích những nền tảng của tăng trưởng để đánh giá lại đặc điểm của mô hình tăng trưởng Việt Nam, hệ lụy của mô hình tăng trưởng này, từ đó làm rõ nội hàm của quá trình tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng và gợi ý những tiền đề quan trọng cho quá trình tái cơ cấu.

12187 Nhóm lợi ích – Yếu tố cản trở quá trình tái cơ cấu kinh tế / GS. TS. Nguyễn Kế Tuấn // Kinh tế & phát triển .- 2013 .- Số 190/2013 .- Tr. 31-35. .- 330

Làm rõ quan niệm về nhóm lợi ích, nhận diện các loại nhóm lợi ích có thể cản trở quá trình tái cấu trúc kinh tế và đề xuất một số giải pháp đấu tranh với các nhóm lợi ích nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả các nội dung trọng tâm của tái cấu trúc kinh tế giai đoạn 2013 – 2020.

12188 Tái cấu trúc đầu tư công: Đánh giá thực hiện 2012, quan điểm, định hướng và giải pháp cho năm 2013 và những năm tiếp theo / GS. TS. Ngô Thắng Lợi // Kinh tế & phát triển .- 2013 .- Số 190/2013 .- Tr. 36-43. .- 330

Đánh giá việc thực thi tái cấu trúc đầu tư công của năm 2012, kết quả và những vấn đề bất cập, từ đó xác định quan điểm định hướng và một số giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm thực hiện thành công những mục tiêu đặt ra cho nhiệm vụ này.

12189 Bằng chứng về hiện tượng định dưới giá của các IPO tại Việt Nam / TS. Trần Thị Hải Lý, ThS. Dương Kha // Phát triển kinh tế .- 2013 .- Số 270/2013 .- Tr. 26-37. .- 336.31

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm bằng chứng cho hiện tượng định dưới giá trong ngắn hạn và những nhân tố giải thích cho mức độ định dưới giá trên mẫu các cuộc IPO trong giai đoạn từ tháng 1/2005 đến tháng 7/2012 tại Việt Nam. Nhóm tác giả tìm bằng chứng hỗ trợ cho việc định dưới giá, với mức định dưới giá là 38% và 49%. Sử dụng hồi quy bootstrap, kết quả cho thấy hai nhân tố tỉ lệ mua vượt mức và mức giá khởi điểm của các cuộc đấu giá có tương quan ngược chiểu như kì vọng lên mức độ định dưới giá, nhân tố điều kiện thị trường tác động không thực sự mạnh. Các nhân tố khác như quy mô, độ trễ niêm yết, tuổi công ty, sỡ hữu nhà nước sau IPO không có tương quan với mức độ định dưới giá tại Việt Nam.

12190 Nâng cao sức sáng tạo của doanh nghiệp đáp ứng phát triển bền vững / Lê Thế Cương, Hứa Thanh Bình // Lý luận Chính trị .- 2013 .- Số 1/2013 .- Tr. 70-75. .- 330

Trên quan điểm vĩ mô, trong thời đại kinh tế tri thức, sức sáng tạo quyết định sức mạnh toàn diện và khả năng cạnh tranh của một quốc gia. Để đạt được bước phát triển nhảy vọt, bền vững, Việt Nam không còn con đường nào khác là phát huy vai trò tư duy sáng tạo, đây là cốt lõi của chiến lược phát triển, là chìa khóa để cải thiện toàn diện sức mạnh quốc gia nhằm thực hiện con đường đổi mới độc lập, tự chủ. Bài viết trình bày quan niệm về sáng tạo, hiện trạng năng lực sáng tạo của các doanh nghiệp Việt Nam, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu, một số đề xuất nhằm nâng cao sức sáng tạo để phát triển bền vững.