CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
10951 Một số đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh Nghệ An hiện nay / Phạm Tiến Dũng // Ngân hàng .- 2016 .- Số 17 tháng 9 .- Tr.44-45,40 .- 382.1
Phân tích thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu ở Nghệ An; đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu ở Nghệ An; Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu ở Nghệ An.
10952 Tác động của môi trường thể chế lên sự tăng trưởng của doanh nghiệp tại Việt Nam / Hà Văn Dũng // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 231 tháng 9 .- Tr. 16-24 .- 658
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của các doanh nghiệp, bài báo đã dùng dữ liệu bảng cân bằng của 37,788 doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh. Để phân tích tác động của môi trường thể chế, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích GMM hệ thống (system GMM). Kết quả nghiên cứu tương đồng với lý thuyết và các nghiên cứu trước và chỉ ra rằng các yếu tố môi trường thể chế như: dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, tiếp cận đất đai, chi phí thời gian, và chi phí không chính thức có tác động thúc đẩy tăng trưởng của doanh nghiệp cả về quy mô vốn và quy mô lao động. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tác động của các yếu tố thể chế lên tăng trưởng vốn có ý nghĩa thống kê cao hơn.
10953 Tác động của hoạt động liên kết xuôi và ngược đến đổi mới sản phẩm của công ty con: Trường hợp tại Việt Nam / Võ Văn Dứt, Lê Hoàng Đông Phương // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 231 tháng 9 .- Tr. 25-32 .- 658
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của hoạt động liên kết dọc đến đổi mới sản phẩm của công ty con tại Việt Nam. Dựa vào Lý thuyết mạng lưới kinh doanh, nghiên cứu giả thuyết rằng các công ty con thuộc các công ty đa quốc gia có khả năng đổi mới cao hơn khi mức độ liên kết ngược và liên kết xuôi càng cao với đối tác kinh doanh trong nước. Sử dụng dữ liệu từ Ngân hàng thế giới tại 354 công ty con đang hoạt động tại Việt Nam để kiểm định các giả thuyết. Kết quả mô hình Probit cho biết rằng, liên kết ngược và liên kết xuôi có mối tương quan thuận với đổi mới sản phẩm của công ty con, với sự kiểm soát đặc điểm của công ty con, công ty mẹ và nước đầu tư.
10954 Thái độ đối với rủi ro và quyết định đầu tư khi không chắc chắn về thị trường đầu ra: Thực tiễn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở đồng bằng sông Cửu Long / Lê Khương Ninh, Lê Tấn Nghiêm, Huỳnh Hữu Thọ // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 231 tháng 9 .- Tr. 42-50 .- 658
Bài viết ước lượng ảnh hưởng của thái độ đối với rủi ro của nhà quản trị đến mối quan hệ giữa mức độ không chắc chắn về thị trường đầu ra của sản phẩm và đầu tư của 667 doanh nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả ước lượng cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa mức độ không chắc chắn và đầu tư của doanh nghiệp nếu nhà quản trị sợ rủi ro. Mối quan hệ này lại đồng biến nếu nhà quản trị thích rủi ro. Từ đó, bài viết đề xuất các khuyến nghị giúp cải thiện quyết định đầu tư của các nhà quản trị doanh nghiệp.
10955 Ứng dụng lý thuyết tín hiệu để đo lường giá trị thương hiệu hàng tiêu dùng Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng Nguyệt // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 231 tháng 9 .- Tr. 51-58 .- 658.401
Nghiên cứu này xem xét việc ứng dụng lý thuyết tín hiệu nhằm đo lường giá trị thương hiệu trong thị trường tiêu dùng ở Việt Nam. Mẫu nghiên cứu là 600 khách hàng được phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi và phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính được sử dụng để phân tích dữ liệu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng tín hiệu có ảnh hưởng tích cực lên giá trị thương hiệu.
10956 Các tiền tố và hậu tố của sự tham gia của khách hàng trong môi trường mua sắm trực tuyến / Nguyễn Mạnh Tuân, Nguyễn Hữu Trí // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 231 tháng 9 .- Tr. 69-77 .- 658.812
Nghiên cứu này đo lường những mối liên hệ của sự tham gia của khách hàng với các tiền tố thuộc về lợi ích mong đợi và các hậu tố là sự hài lòng, lòng tin, nhận thức tiết kiệm nỗ lực và ý định mua lại. Phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) thực hiện trên mẫu gồm 193 khách hàng trong lĩnh vực mua sắm trực tuyến tại thành phố Hồ Chí Minh, một trung tâm kinh tế và thương mại lớn của Việt Nam đã ủng hộ 10 trong 18 giả thuyết nghiên cứu đề nghị. Kết quả tái khẳng định sự tham gia của khách hàng có quan hệ dương với sự hài lòng của họ thông qua hai yếu tố trung gian toàn phần là nhận thức tiết kiệm nỗ lực và lòng tin của họ.
10957 Khám phá một số điều kiện cần cho kết quả kinh doanh thông qua phương pháp NCA / Nguyễn Đình Thọ // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 231 tháng 9 .- Tr. 94-102 .- 658
Ứng dụng phương pháp NCA (necessary condition analysis) để khám phá một số điều kiện cần cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và so sánh kết quả NCA với phương pháp hồi qui và phương pháp tập mờ trong so sánh định tính fsQCA (fuzzy-set qualitative analysis). Dựa vào lý thuyết nguồn lực, nghiên cứu xem xét vai trò của các thành phần định hướng kinh doanh (bao gồm tính sáng tạo, chủ động, và mạo hiểm) đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
10958 Lan toả công nghệ từ FDI và các nhân tố quyết định: Trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Trọng Hoài, Phạm Thế Anh // Phát triển Kinh tế .- 2016 .- Tr. 1-20 .- Tr.1-20 .- 658
Nghiên cứu kiểm định hiệu ứng lan toả công nghệ từ đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các nhân tố quyết định đến lan toả tại VN. Vận dụng khung phân tích dạng hàm sản xuất Cobb-Douglas và phương pháp ước lượng dữ liệu bảng cho các doanh nghiệp giai đoạn 2011– 2013, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại hiệu ứng lan toả công nghệ từ FDI đến các doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước.
10959 Ảnh hưởng các đặc tính của hội đồng quản trị đến sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Trần Thị Giang Tân, Trương Thùy Dương // Phát triển Kinh tế .- 2016 .- Số 8 tháng 8 .- Tr. 42-60 .- 658
Nghiên cứu xem xét các đặc tính của hội đồng quản trị (HĐQT) có ảnh hưởng thế nào đến sai sót trọng yếu (SSTY) trên báo cáo tài chính (BCTC) ở các doanh nghiệp (DN) niêm yết tại VN. vỚI 5 nhân tố thuộc đặc tính của HĐQT, đó là: Quy mô HĐQT, tỉ lệ thành viên không điều hành, số thành viên có quan hệ gia đình, thành viên HĐQT có chuyên môn tài chính và nhiệm kì của thành viên HĐQT không điều hành. Ngoài ra, tỉ số nợ cao cũng là dấu hiệu cảnh báo về SSTY trên BCTC.
10960 Nghiên cứu quản trị công ty thông qua chỉ số CGI, cấu trúc kim tự tháp và giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam / Trần Thị Hải Lý, Nguyễn Kim Đức // Phát triển Kinh tế .- 2016 .- Số 8 tháng 8 .- Tr. 61-80 .- 658
Nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa quản trị công ty (QTCT), cấu trúc kim tự tháp (KTT), và giá trị doanh nghiệp (GTDN) tại VN. Tác giả sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy cho dữ liệu bảng và giải quyết vấn đề nội sinh bằng phương pháp bình phương tối thiểu 2 giai đoạn (2SLS).Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Các biến số thông thường như quy mô hội đồng quản trị (HĐQT), tính độc lập của HĐQT chưa hẳn là biến số tốt để đại diện cho cách thức QTCT; (2) Việc sử dụng bộ chỉ số QTCT gồm 117 tiêu chí do Connelly và cộng sự (2012) xây dựng (chỉ số CGI) đã đại diện cho cách thức QTCT một cách toàn diện hơn; và (3) Phát hiện thú vị nhất của nghiên cứu này là cấu trúc KTT đóng một vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa QTCT và GTDN.





