CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
961 Miễn trách nhiệm hình sự: Lý luận, thực trạng quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và định hướng hoàn thiện / Trịnh Tiến Việt // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2022 .- Số 2 (150) .- Tr. 47 – 6 .- 340

Miễn trách nhiệm hình sự là một trong các chế định phản ánh rõ nét chính sách phân hóa và nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự Việt Nam. Quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 về miễn TNHS đã có một số sửa đổi, bổ sung theo hướng nhân đạo hóa hơn và đáp ứng yêu cầu của thực tiễn xét xử. Tuy nhiên, qua một số thời gian thi hành, đến nay cũng cần được nghiên cứu, tổng kết. Bài viết chỉ ra những định hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện đáp ứng xu hướng phát triển của luật HÌnh sự Việt Nam, góp phần bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, cũng như công tác giáo dục, cải tạo người phạm tội.

962 Quyền sử dụng tự do tác phẩm qua hành vi sao chép và trích dẫn tác phẩm trong pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam / Nguyễn Thái Cường, Đặng Phước Thông // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2022 .- Số 02 (150) .- Tr. 61 – 76 .- 340

Quyền sử dụng tự do tác phẩm là quyền của tổ chức, cá nhân được tự mình sử dụng tác phẩm đã được công bố của người khác trong khuôn khổ các điều kiện luật định mag không là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Bài viết phân tích cơ sở lý luận về quyền sử dụng tự do tác phẩm qua sao chép tác phẩm và trích dẫn tác phẩm, phân tích những bất cập trong quy định Việt Nam và thực tiễn tại Anh, Pháp, Hoa Kỳ trong áp dụng các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng tự do tác phẩm, kiến nghị hoàn thiện pháp luật.

963 Tranh chấp có thể được giải quyết bằng trọng tài: Kinh nghiệm nước ngoài cho Việt Nam / Đỗ Văn Đại // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2022 .- Số 02 (150) .- Tr. 77 – 91 .- 340

Tranh chấp có thể giải quyết bằng trọng tài là một nội dung quan trọng của pháp luật trọng tài. Tùy theo hệ thống và thời kỳ, loại tranh chấp này được ghi nhận theo cách thức khác nhau và mức độ khác nhau. Bài viết phân tích những thay đổi tích cực trên thế giới về vấn đề tranh chấp có thể được giải quyết bằng trọng tài. Bài viết cũng chỉ ra những hạn chế trong pháp luật hiện hành của Việt Nam. Từ đó, đưa ra những đề xuất để phát triển hệ thống trọng tài của Việt Nam, nhất là liên quan tới loại tranh chấp có thể được giải quyết bằng trọng tài.

964 Doanh nghiệp nhà nước trong pháp luật Việt Nam hiện hành – Một số vướng mắc vè đề xuất hoàn thiện / Nguyễn Thùy Trang, Vương Thanh Thú // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2022 .- Số 02 (150) .- Tr. 102 – 114 .- 340

Bài viết tập trung vào một số vấn đề pháp lý cơ bản của doanh nghiệp nhà nước (DNNN): Chủ sở hữu và cơ quan đại diện chủ sở hữu của DNNN; phạm vi quản lý của Nhà nước đối với DNNN và vốn nhà nước, từ đó đưa ra một số vướng mắc và kiến nghị, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến cơ sở để xác định một số doanh nghiệp là DNNN và vị trí pháp lý của doanh nghiệp do DNNN làm chủ sở hữu hoặc góp vốn thành lập theo quy định pháp luật hiện hành.

965 Bảo đảm tính đồng bộ, tính thống nhất của pháp luật hướng tới hiệu quả thực hiện quyền tiếp cận đất của các cộng đồng dân tộc thiểu số / Lê Hồng Hạnh // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2022 .- Số 3 (151) .- Tr. 1 – 11 .- 340

Một trong những nguyên nhân chính của tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sinh hoạt của công đồng dân tộc thiểu số là những bất cập trong pháp luật và thi hành pháp luật đất đai. Bài viết phân tích tính đồng bộ, thống nhất của pháp luật đất đai nhìn từ yêu cầu phát triển dân tộc thiểu số và trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm bảo đảm quyền tiếp cận đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số.

966 Từ phán quyết của tối cao Pháp viện Anh trong vụ kiện giữa UBER và tài xế nhìn về bản chất của kinh tế chia sẻ - Kinh nghiệm pháp lý cho Việt Nam / Đoàn Thị Phương Diệp // .- 2022 .- Số 03 (151) .- Tr. 12 – 22 .- 340

Tòa án tối cao Vương quốc Anh vừa ban hành phán quyết cuối cùng liên quan đến vụ kiện về các quyền của các tài xế chạy xe cho ứng dụng của Uber. Theo các chuyên gia thì phán quyết này sẽ tác động theo hướng làm kìm hãm sự phát triển của kinh tế chia sẻ. Bài viết phân tích bối cảnh của phán quyết và rút ra kinh nghiệm pháp lý cho Việt Nam.

967 Pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm ở Việt Nam – Thực trạng và hướng hoàn thiện / Trần Thăng Long, Nguyễn Thanh Truyền // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2022 .- Số 03 (151) .- Tr. 23 – 34 .- 340

Bài viết sẽ đi vào phân tích các quy định pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm tại Việt Nam, nêu ra thực trạng áp dụng pháp luật và trên cơ sở những điểm chưa hoàn thiện của pháp luật, tác giả sẽ đề xuất các phương án hoàn thiện pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm.

968 COVID-19: Bệnh nghề nghiệp hay tai nạn lao động: Quan điểm pháp lý trên thế giới và tại Việt Nam / Nguyễn Bình An // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2022 .- Số 03 (151) .- Tr. 35 – 46 .- 340

Bài viết này nghiên cứu các quan điểm pháp lý của một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam về việc bị nhiễm Covid -19, và khái quát về bệnh nghề nghiệp, điều kiện, thủ tục hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp, từ đó đề xuất những gợi ý hoàn thiện pháp luật.

969 Xác lập quyền đối với bất động sản liền kề theo tập quán trong pháp luật nước ngoài và kinh nghiệm đối với Việt Nam / Lê Minh Hùng, Đặng Lê Phương Uyên // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2022 .- Số 03 (151) .- Tr. 47 – 62 .- 340

Trong các tập quán liên quan đến đất đai ở Việt Nam, có không ít tập quán nhằm khai thác đất tư để phục vụ nhu cầu của người dân bản địa, mang những đặc điểm tương đồng với quyền đối với bất động sản liền kề. Thông qua tham khảo quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng ở một số quốc gia, bài viết chứng minh sự cần thiết của việc công nhận tập quán là căn cứ là căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề, đồng thời xây dựng các điều kiện để xác lập quyền cũng như nguyên tắc khi thực hiện quyền trên thực tế.

970 Người đặt “luật chơi” hau người “chơi” theo luật mới? Nhìn từ thỏa thuận lao động trong các hiệp định thương mại tự do của Việt Nam / Hoàng Thị Minh Hằng // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2022 .- Số 03 (151) .- Tr. 63 – 76 .- 340

Bên cạnh những tương đồng về thời gian và mục đích, cam kết lao động của Việt Nam có những khác biệt cơ bản về vị trí, quy định nội dung và quy định hình thức. Nói cách khác, Việt Nam không có một mô hình nhất quán về lao động trong FTA. Bài viết kết thúc bằng việc gợi ý mô hình hiệu quả, khả thi và phù hợp với Việt Nam.