CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
961 Một số điểm mới trong Luật bảo vệ môi trường năm 2020 về quản lý chất thải rắn sinh hoạt / Chử Trọng Nghĩa // Luật sư Việt Nam .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 40 -43 .- 340

Cùng với tiến trình phát triển kinh tế hướng tới mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam, việc hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đóng vai trò vô cùng quan trọng. Có thể nhận thấy, pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trong thời gian qua đã bộc lộ nhiều bất cập, vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật và đây cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng, đôi khi mất kiểm soát. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã có nhiều quy định mới nhằm cải cách mạnh mẽ các khâu trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam hiện nay, từ phân loại tại nguồn thải, lưu giữ, chuyển giao đến thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt... với mục tiêu nâng cao chất lượng môi trường sống. Bài viết đi sâu phân tích những quy định mới đó.

962 So sánh pháp luật hợp đồng Việt Nam với pháp luật hợp đồng Trung Quốc và những kiến nghị / Phạm Mỹ Linh // Luật sư Việt Nam .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 44 -48 .- 340

Xuất phát từ vị trí địa lý, Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia láng giềng, có nhiều điểm tương đồng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Cả Việt Nam và Trung Quốc đều có thời gian khá dài thực hiện chính sách, pháp luật của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung nên hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật về hợp đồng nói riêng chủ yếu được ban hành theo hình thức pháp lệnh và việc thực hiện nhiệm vụ cũng theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Bài viết tập trung phân tích sự tương đồng và những khác biệt cơ bản giữa pháp luật hợp đồng của Việt Nam, Trung Quốc, qua đó đề xuất một số kiến nghị đối với việc tham khảo pháp luật hợp đồng Trung Quốc khi xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam.

963 Quy định thời hạn sở hữu chung cư: Những vấn đề pháp lý và thực tiễn / Ngô Ngọc Diễm, Chu Huyền My // Luật sư Việt Nam .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 49-50 .- 340

Dự thảo lần hai Luật Nhà ở (sửa đổi), lấy ý kiến người dân từ 06/09/2022 đã đưa ra hai phương án quy định mới về việc quy định thời hạn sở hữu chung cư. Đây không phải một quy định chưa có tiền lệ trên thế giới nhưng đối với Việt Nam, đặc biệt là đối với tâm lý sở hữu nhà đất của người dân thì lại có nhiều ý kiến trái chiều xoay quanh quy định này. Vấn đề liệu rằng quy định này đưa ra có phù hợp với thực tiễn của pháp luật Việt Nam hay chính sách này đã được hiểu đúng hay chưa vẫn cần được bàn luận thêm. Qua bài viết này, tác giả phân tích những vấn đề pháp lý của quy định thời hạn sở hữu chung cư và thực tiễn áp dụng quy định này, từ đó nêu ra những vướng mắc còn tồn đọng và kiến nghị giải pháp.

964 Quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường thương mại điện tử: Thực trạng và một số đề xuất / Nguyễn Thu Phương, Nguyễn Thị Linh // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 765 .- Tr. 18-21 .- 340

Cùng với sự phát triển không ngừng của kỷ nguyên công nghệ số, hoạt động kinh doanh thương mại dần mở rộng phạm vi, quy mô, vượt ra khỏi thị trường kinh doanh truyền thống và diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ tại thị trường thương mại điện tử (TMĐT). Do TMĐT là một môi trường “mở” nên tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro về việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (SHTT). Điều này đặt ra những thách thức đối với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ quyền SHTT của Việt Nam bắt kịp với xu thế phát triển chung. Bài viết chỉ ra thực trạng áp dụng pháp luật về sở hữu trí tuệ trong môi trường thương mại điện tử, từ đó đề xuất 3 nhóm giải pháp.

965 Bảo hộ quyền tác giả dưới tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 / Nguyễn Phương Thảo // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 765 .- Tr. 22-21 .- 340

Dưới tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0, lĩnh vực sở hữu trí tuệ (SHTT) nói chung và bảo hộ quyền tác giả (QTG) nói riêng có những chuyển biến nhất định. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số và mạng internet làm đa dạng hoá các hành vi xâm phạm QTG, mở rộng quy mô và mức độ nguy hiểm của hành vi. Từ đó, đặt ra các yêu cầu đối với việc hoàn thiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực SHTT. Bài viết phân tích xu hướng bảo hộ QTG ngày nay, trong đó tập trung vào hành vi xâm phạm QTG và các chế tài dân sự được áp dụng để răn đe và phòng ngừa hành vi xâm phạm.

966 Pháp luật Tài chính góp phần thúc đẩy phát triển tài sản trí tuệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ / Đào Vũ // .- 2022 .- Số 788 .- Tr. 67-69 .- 346.04

Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính đối với sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, khuyến khích phổ biến và chuyển giao công nghệ, tăng cường các biện pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, kịp thời thế chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về sở hữu trí tuệ và hoàn thiện khung khổ pháp luật của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

967 Đề xuất các trường hợp thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) / Phan Trung Hiền // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 20 (394) .- Tr. 11-14 .- 340

Xác định bản chất, tiêu chí của các trường hợp thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Xác định thiệt hại và bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất; Vấn đề xác định những trường hợp nào áp dụng hỗ trợ và tái định cư.

968 Phát triển thị trường quyền sử dụng đất ở nước ta / Doãn Hồng Nhung // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 21 (395) .- Tr. 16-18 .- 340

Trình bày các vấn đề về: Quản lý và khai thác sử dụng hệ thống thông tin; xây dựng hành lang pháp lý để phát triển thị trường quyền sử dụng đất lành mạnh, bền vững; phát triển lành mạnh và minh bạch thị trường quyền sử dụng đất.

969 Xây dựng và hoàn thiện thể chế phát triển bền vững ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Đổng // Luật sư Việt Nam .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 4 - 8 .- 340

Thể chế phát triển bền vững là khái niệm được nêu ra tại Đại hội Đảng lần thứ XIII. Trong những năm đổi mới gần đây, khái niệm này được nhiều người quan tâm nghiên cứu về các mặt thể chế, phát triển, phát triển bền vững. Tuy nhiên, khi lý giải, người nghiên cứu chỉ tập trung đi sâu vào tính chất hình thức bên ngoài, bản chất nội dung bên trong, chứ không phân tích cụ thể thực chất nguyên lý toàn diện ở giữa; đồng thời không chỉ ra mối liên hệ theo quy luật, hiện thực phát triển khách quan giữa các mặt này với nhau. Tức là, thể chế, phát triển, thể chế phát triển bền vững chưa được làm sáng tỏ về thực chất. Bằng tư duy sáng tạo khoa học, tác giả bài viết phân tích, làm rõ thực chất, hạn chế nhận thức, đồng thời kiến nghị giải pháp xây dựng và hoàn thiện thể chế phát triển bền vững trên nền tảng tư tưởng đúng đắn của Hồ Chí Minh.

970 Thực trạng xây dựng nền tư pháp Việt Nam và những vấn đề đặt ra / Trương Thị Hồng Hà // Luật sư Việt Nam .- 2022 .- Số 9 .- Tr.4-9 .- 340

Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nền tư pháp Việt Nam phát triển không ngừng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Uy tín, vị thế của cơ quan tư pháp và các chức danh tư pháp ngày càng được nâng cao; nền tư pháp được xây dựng ngày càng công khai, minh bạch, chịu sự giám sát của nhân dân. Tuy nhiên, hoạt động tư pháp và cải cách tư pháp có mặt còn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển của đất nước. Chính vì vậy, cần đánh giá đúng thực trạng, xác định nguyên nhân và vấn đề đặt ra để từ đó có giải pháp tiếp tục xây dựng nền tư pháp Việt Nam theo đúng mục tiêu Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII đã đề ra.