CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
2471 Bồi thường thiệt hại trong trường hợp truất hữu gián tiếp theo luật đầu tư quốc tế - Kinh nghiệm cho Việt Nam / Phạm Thị Hiền // Khoa học pháp lý .- 2019 .- Số 2(123) .- Tr. 55 – 64 .- 340

Bài viết tập trung vào việc phân tích các vấn đề pháp lý về bồi thường thiệt hại trong biện pháp truất hữu gián tiếp trên ba khía cạnh: Làm rõ bản chất pháp lý của truất hữu gián tiế; Các nguyên tắc và yêu cầu pháp lý cần đáp ứng khi xác định khoản bồi thường thiệt hại và kinh nghiệm cho Việt Nam.

2472 Định hướng sửa đổi Luật Đất đai ghi nhận từ hội nghị giao ban của Bộ với các địa phương / Đăng Tuyên // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 15 (317) .- Tr. 7 - 9 .- 340

Tóm lượt nội dung chính về định hướng sửa đổi Luật Đất đai được đông đảo đại biểu quan tâm, nghiên cứu, góp ý kiến.

2473 Luận bàn một số bất cập trong quản lý đất đai / Bùi Nguyễn Thu Hà // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 16 (318) .- Tr. 18 - 19 .- 340

Để đất đai thực sự trở thành tài nguyên được khai thác hiệu quả theo đúng quy luật của thị trường thì nhất thiết cần phải giải quyết tận gốc nguyên nhân cốt lõi của nó bằng khuôn khổ hệ thống pháp luật đồng nhất về quyền sở hữu; được xác lập đầy đủ, được bảo vệ công khai, minh bạch bởi pháp luật, được giao dịch theo nguyên tắc thị trường.

2474 Hợp đồng thương mại điện tử: Thực trạng và hướng hoàn thiện / Nguyễn Duy Phương, Nguyễn Duy Thanh // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 44 – 51 .- 340

Khi mà Website thương mại điện tử hầu như vẫn chưa thể tạo được niềm tin cho người tiêu dùng, thì những thủ đoạn lừa đảo lại xuất hiện ngày càng phổ biến và tinh vi hơn. Điều này đã phần nào làm hạn chế những lợi ích mà thương mại điện tử có thể đem lại. Vì thế, cần phải hoàn thiện pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của các bên khi giao kết, thực thi các hợp đồng thương mại điện tử.

2475 Vấn đề đo lường chất lượng dịch vụ công trên thế giới và ở Việt Nam / Vũ Công Giao // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 56 – 64 .- 340

Ở Việt Nam, bên cạnh các bộ chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ công mang tính tổng quát do một số tổ chức quốc tế giới thiệu, còn có một số bộ chỉ số khác do các tổ chức trong nước tự xây dựng hoặc hợp tác với các tổ chức quốc tế xây dựng. Các bộ chỉ số này đề cập đến một phạm vi rộng các vấn đề của quản trị nhà nước, cho phép đánh giá chất lượng dịch vụ công trên nhiều lĩnh vực và ở mọi cấp độ quản lý.

2476 Một số vấn đề về biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng theo pháp luật Việt Nam / Hồ Ngọc Hiển, Đỗ Giang Nam // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 15 – 23 .- 340

Bộ luật Dân sự năm 2015 có nhiều điểm mới tiến bộ hơn Bộ luật Dân sự năm 2005 để điều chỉnh quan hệ hợp đồng, đặc biệt là chế định xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng. Tuy nhiên, từ góc độ pháp luật so sánh, luật hợp đồng Việt Nam hiện nay vẫn tồn một số hạn chế nhất định liên quan đến chế tài phạt vi phạm, xác định mức bồi thường thiệt hại và buộc thực hiện đúng hợp đồng.

2477 Quy định về giải thể doanh nghiệp tại Luật doanh nghiệp năm 2014 và một số kiến nghị hoàn thiện / Trần Huỳnh Thanh Nghị // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 9 (385) .- Tr. 40 – 46 .- 340

Bài viết kiến nghị luật hoá tiêu chí doanh nghiệp bỏ trốn cũng như cho phép doanh nghiệp có thể thực hiện một số công đoạn trong quy trình thủ tục giải thể bằng phương thức trực tuyến để nhằm thúc đẩy việc giải thể doanh nghiệp có hiệu quả hơn..

2478 Chế độ hôn sản pháp định: Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện / Ngô Thanh Hương // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 9 (385) .- Tr. 51 – 64 .- 340

Chế độ hôn sản pháp định là một chế định có ý nghĩa lớn đối với vợ chồng. Trong xã hội Việt Nam, chế độ hôn sản pháp định được xây dựng dựa trên mục tiêu đảm bảo sự bình đẳng, đảm bảo tính cộng đồng và sự công bằng về tài sản giữa vợ, chồng. Trải qua nhiều lần sửa đổi bổ sung, pháp luật Việt Nam về chế độ tài sản vợ chồng đã đạt được những thành tựu nhất định song vẫn tồn tại một số vướng mắc, bất cập, cần được bổ sung hoàn thiện.

2479 Pháp luật của một số quốc gia Đông Nam Á về bảo vệ dữ liệu cá nhân và các gợi ý cho Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Ngân // Nghiên cứu khoa học kiểm toán .- 2019 .- Số 7(383) .- Tr. 53 – 64 .- 340

Quyền được bảo vệ dữ liệu cá nhân là một trong những quyền cơ bản của con người được pháp luật quốc tế và pháp luật các quốc gia ghi nhận. Các quốc gia Đông Nam Á đã và đang sử dụng nhiều biện pháp để bảo vệ quyền này, không chỉ bằng hoàn thiện các quy định của pháp luật mà còn hình thành và củng cố các cơ chế đảm bảo quyền. Kinh nghiệm của các quốc gia này trong việc đảm bảo quyền được bảo vệ dữ liệu cá nhân thực sự có ý nghĩa trong bối cảnh Việt Nam đang nghiên cứu xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân.

2480 Các giá trị nhân quyền thông qua các hiệp định thương mại tự do và thách thức đối với Việt Nam / Ngô Quốc Chiến // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 3 – 9 .- 340

Chính sách kinh tế đối ngoại của Liên minh châu Âu (EU) luôn gắn liền với các giá trị về nhân quyền và phát triển bền vững. Có thế mạnh là một thị trường chung rộng lớn gồm 27 quốc gia thành viên, EU là một trong những đối tác thương mại có ảnh hưởng lớn nhất trên thế giới và luôn muốn áp đặt các giá trị về nhân quyền đối với các đối tác của mình. Phân tích triết lý của các quy định về nhân quyền đối với các đối tác của mình.