CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
1371 Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề luật sư giai đoạn 2021 - 2030 / Lê Mai Anh // Luật sư Việt Nam .- 2021 .- Số 6 .- Tr.4 - 8 .- 340

Giai đoạn 2021-2030 là giai đoạn mô hình đào tạo nghề Luật sư tại Việt Nam cần được phát triển lên một tầm mới. Điểm mấu chốt trong các đặc thù của hệ thống đào tạo nghề Luật sư hiện nay là vai trò, chức năng của từng bên liên quan theo sự điều chỉnh của pháp luật về Luật sư hiện hành. Điều này cho thấy, chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề Luật sư hiện nay cũng như thời gian tới luôn chịu sự tác động của tác nhân khách quan, trong đó có tác động từ hệ thống thể chế quản lý nhà nước về đào tạo nghề Luật sư và vai trò phối hợp tham gia hoạt động đào tạo Luật sư của cơ sở đào tạo nghề Luật sư và của các tổ chức hành nghề Luật sư trên cả hai tư cách chủ thể tham gia vào quá trình đào tạo và chủ thể sử dụng sản phẩm đào tạo. Bài viết nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề Luật sư hiện nay ở Việt Nam.

1372 Tội cố ý làm trái và tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng : Góc nhìn lý luận và thực tiễn trong tình hình mới / Nguyễn Quang Anh // Luật sư Việt Nam .- 2021 .- Số 6 .- Tr.9 - 13 .- 345.5970026

Thời gian gần đây, qua theo dõi một số phiên tòa xét xử, có thể thấy nhiều bị cáo bị truy tố về tội danh "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" - Điều 165 Bộ luật Hình sự năm 1999 (nay được thay thế bằng 09 tội danh khác trong Bộ luật Hình sự năm 2015). Tuy nhiên, cũng có luồng ý kiến khác cho rằng bị cáo chỉ phạm tội "Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng" - Điều 285 Bộ luật Hình sự năm 1999 (nay là Điều 360 Bộ luật Hình sự năm 2015). Vậy, sự khác biệt giữa hai tội danh này là gì? Trong bài viết dưới đây, tác giả sẽ phân tích một số vấn đề bất cập và dễ gây nhầm lẫn trong quá trình giải quyết một vụ án hình sự cụ thể liên quan đến hai loại tội danh này. Qua đó, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp để giải quyết những vụ án tồn đọng áp dụng theo Bộ luật Hình sự năm 1999 và sửa đổi bổ sung liên quan đến hai loại tội danh này theo Bộ luật Hình sự năm 2015

1373 Định tội danh về hành vi giết người và cố ý gây thương tích / Trần Quang Minh, Nguyễn Thị Minh Nhật // Luật sư Việt Nam .- 2021 .- Số 6 .- Tr.14 - 18 .- 345.597002632

Định tội danh là một vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn. Dưới khía cạnh là một hoạt động tố tụng diễn ra trên thực tế, định tội danh hướng đến việc lựa chọn đúng qui phạm pháp luật hình sự để áp dụng đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội. Thực tế quá trình thực hiện nhiệm vụ cho thấy cơ quan tiến hành tố tụng gặp không ít khó khăn trong việc định tội danh, nhất là trong trường hợp các tội có cấu thành tương tự nhau. Trên thực tế, sự khác nhau cơ bản giữa 2 tội danh này thể hiện rõ nét qua ý thức chủ quan của người phạm tội khi thực hiện hành vi. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm tranh cãi xung quanh việc định tội danh giữa hai loại tội này trong một số trường hợp cụ thể.

1374 Pháp luật về xử lý hành chính khi tái cấu trúc ngân hàng thương mại thông qua hoạt động mua lại và sáp nhập / Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Thị Minh Hằng // Luật sư Việt Nam .- 2021 .- Số 6 .- Tr.19 - 23 .- 346.597 082

Những năm gần đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM) đã tăng nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng, mở rộng mạng lưới hoạt động, đóng góp quan trọng cho quá trình tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các NHTM cũng bộc lộ một số bất cập, yếu kém như vốn điều lệ và tính thanh khoản thấp, tỷ lệ nợ xấu gia tăng, trình độ quản trị còn yếu, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế… Thực trạng này đặt ra vấn đề cấp bách là phải tái cấu trúc các NHTM. Hoạt động mua lại và sáp nhập NHTM thành công sẽ giúp các NHTM xử lý tài chính tốt, nâng cao sức mạnh toàn diện, lợi thế cạnh tranh, đồng thời thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế.

1375 Một số vấn đề về quyền tác giả và giải pháp hoàn thiện / Trần Lê Hồng // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 3(756) .- Tr. 4-7 .- 340

Phân tích về việc sử dụng thống nhất và chính xác một số thuật ngữ chính liên quan đến quyền tác giả. Trong bài viết một số vấn đề pháp lý quan trọng về quyền tác giả đã được tác giả lựa chọn để trao đổi phục vụ cho việc tham khảo, đóng góp vào hoàn thiện pháp luật sở hữu trí tuệ. Do đó, cần làm rõ chính sách về quyền tác giả trong bối cảnh “nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ”, đặc biệt là : mức độ và cách thức bảo hộ; đảm bảo quyền và lợi ích của cộng đồng; đảm bảo khai thác hiệu quả đối tượng quyền sở hữu trí tuệ tạo ra từ ngân sách… Tương tự như vậy, để phát triển công nghệ thông tin trong sản xuất và kinh doanh, cũng cần làm rõ chính sách của Việt Nam đối với xu hướng “mở” để “cân bằng lợi ích” giữa “độc quyền của chủ sở hữu quyền tác giả” và “quyền tiếp cận của công chúng”, trong đó quyền tác giả là một trong những yếu tố quan trọng.

1376 Pháp luật cạnh tranh và thực thi quyền sở hữu trí tuệ : một số vấn đề cần quan tâm / Bùi Thị Hằng Nga // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 3(756) .- Tr. 19-22 .- 340

Trình bày các đặc trưng của quyền sở hữu trí tuệ có thể khiến cho việc thực thi quyền của chủ sở hữu trên thực tế ảnh hưởng trực tiếp đến cạnh tranh, đặc biệt trong trường hợp chủ thể lạm dụng quyền của mình để chèn ép hoặc loại bỏ đối thủ. Đó là lý do quan trọng để các nhà nghiên cứu khẳng định, hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ cần được điều chỉnh bởi cả pháp luật cạnh tranh và pháp luật về sở hữu trí tuệ. Quyền sở hữu trí tuệ phải được xem là một quyền tài sản và đương nhiên chủ sở hữu của quyền sở hữu trí tuệ phải có đầy đủ 3 quyền lực cao nhất đối với tài sản của mình, đó là: chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Tuy nhiên, khác với tài sản hữu hình, tài sản sở hữu trí tuệ có các đặc trưng riêng biệt trong đó có quyền độc quyền và khó thay thế.

1377 Hai bằng độc quyền sáng chế : sản phẩm từ nghiên cứu, đánh giá các bài thuốc dân gian vùng Tây Bắc / Hoài Hương // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 1+2(754+755) .- Tr. 58-60 .- 340

Trình bày sản phẩm nghiên cứu và đánh giá các bài thuốc dân gian vùng Tây Bắc đã được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp hai bằng sáng chế cho trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các bài thuốc dân gian đã chứng minh được hiệu quả sử dụng qua thời gian dài được lưu truyền qua các thế hệ đồng bào dân tộc thiểu số. Việc nghiên cứu các bài thuốc dân gian điều trị bệnh gan mật của khu vực Tây Bắc chính là bảo tồn tri thức văn hóa bản địa thông qua nghiên cứu bằng các phương pháp khoa học hiện đại, góp phần làm giàu thêm các tri thức đó. Đồng thời nhằm tối ưu hóa, nâng cao hiệu quả các bài thuốc dân gian, phát triển các vùng dược liệu, chế biến thành những sản phẩm có giá trị cao để phát triển sinh kế cho cộng đồng, từ đó góp phần phát triển kinh tế và ổn định xã hội cho vùng Tây Bắc.

1378 Kiến nghị sửa đổi Luật Đất đai từ thực tiễn giải quyết, xét xử tại tòa án / Nguyễn Hồng Nam, Nguyễn Hoàng Long // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 5(379) .- Tr. 18-20 .- 346.597

Tranh chấp đất đai là một trong những tranh chấp phức tạp, gay gắt nhất trong các loại hình tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. Sau gần 10 năm thực hiện Luật Đất đai 2013, Toàn án đã có cố gắng và đạt được những thành tự quan trọng trong giải quyết, xét xử tranh chấp, khiếu kiện xét xử tội phạm liên quan đất đai.

1379 Số phận của các chủ nợ có bảo đảm trong thủ tục phá sản nhìn từ thực tiễn / Bùi Đức Giang // Ngân hàng .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 28-31 .- 340

Nêu ra cấm xác lập giao dịch bảo đảm đối với khoản nợ có từ trước; xử lý tài sản đảm bảo; bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba; thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thủ tục phá sản.

1380 Quyền bề mặt trong pháp luật dân sự và quyền sử dụng đất trong pháp luật đất đai Việt Nam / Nguyễn Diệu Anh // Nghiên cứu Lập pháp .- 2021 .- Số 9(433) .- Tr.17 - 21 .- 346

Trong phạm vi bài viết này, tác giả so sánh quyền bề mặt trong Bộ luật dân sự và quyền sử dụng đất trong pháp Luật đất đai năm 2013, từ đó đề ra kiến nghị hoàn thiện qui định của Bộ Luật Dân sự về quyền bề mặt.