CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
871 Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị viêm mũi dị ứng thể phong nhiệt của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt / Triệu Thị Thùy Linh, Lê Thành Xuân, Phạm Huy Tần // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 219-228 .- 610

Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị viêm mũi dị ứng thể phong nhiệt của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng, so sánh trước - sau can thiệp. 60 bệnh nhân được chia 2 nhóm bằng cách ghép cặp tương đồng về tuổi, giới, mức độ bệnh. Cả hai nhóm đều điều trị phác đồ theo Y học hiện đại, nhóm nghiên cứu phối hợp thêm cấy chỉ catgut vào huyệt.

872 Đánh giá kết quả đặt stent kim loại tự giãn rộng điều trị hẹp niệu quản tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Hoàng Long, Lê Tuấn Anh, Đỗ Thị Thu Hiền, Trần Quốc Hòa // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 229-241 .- 610

Hẹp niệu quản là bệnh lý mạn tính có thể dẫn đến ảnh xấu đến chất lượng sống và được điều trị bằng nhiều phương pháp bao gồm đặt stent niệu quản. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả xa của đặt stent niệu quản Allium trong điều trị hẹp niệu quản. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng trên tất cả bệnh nhân được đặt stent niệu quản Allium điều trị các loại hẹp niệu quản tại Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 2/2019 đến tháng 7/2023. Tiến hành phân tích đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, phẫu thuật và tỷ lệ hẹp khi theo dõi sau rút stent.

873 Kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú HER2 dương tính bằng phác đồ AC-T liều dày kết hợp liệu pháp kháng HER2 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Trần Đình Anh, Trịnh Lê Huy // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 242-251 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả của điều trị ung thư vú HER2 dương tính bằng phác đồ hóa trị AC-T liều dày kết hợp các thuốc kháng HER2 (trastuzumab, pertuzumab) tại Khoa Ung bướu và chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2016 đến tháng 09/2023.

874 Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đường bài xuất tiết niệu trên tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Trần Quốc Hòa, Nguyễn Đình Bắc // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 252-259 .- 610

Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tính hiệu quả, an toàn và kết quả của phẫu thuật nội soi (PTNS) trong điều trị ung thư đường bài xuất (UTĐBX) tiết niệu trên. Nghiên cứu gồm 46 bệnh nhân trong đó 40 bệnh nhân được PTNS sau phúc mạc và 6 bệnh nhân được PTNS qua phúc mạc.

875 Kết quả phẫu thuật nội soi cắt u bảo tồn thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Hoàng Long, Trần Quốc Hoà, Trần Trung Thành // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 265-271 .- 610

Phần lớn các bệnh nhân được phẫu thuật cắt u bảo tồn thận tại khoa Ngoại Tiết niệu - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đều được lựa chọn qua đường nội soi có hoặc không hỗ trợ của cánh tay robot. Nghiên cứu hồi cứu mô tả được tiến hành ở các bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt u bảo tồn thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2020 đến tháng 9/2023.

876 Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả loại bỏ bạch cầu và thu hồi tiểu cầu của khối tiểu cầu pool lọc bạch cầu tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương năm 2021 - 2022 / Mẫn Thị Hoa, Võ Thị Diễm Hà, Nguyễn Quang Tùng // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 272-279 .- 610

Phương pháp lọc bạch cầu từ khối tiểu cầu pool nhằm giảm thiểu các phản ứng bất lợi do bạch cầu gây ra trong truyền máu. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lọc bạch cầu và thu hồi tiểu cầu được phân tích trên 652 đơn vị khối tiểu cầu pool thể tích 250ml sản xuất tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương từ năm 2021 - 2022.

877 Đặc điểm lâm sàng, nội soi và cắt lớp vi tính đa dãy của bệnh nhân viêm xoang do nấm tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Hoàng Đình Âu, Hoàng Thị Quyên // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 280-289 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi tai mũi họng và cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy của viêm xoang do nấm (VXDN) trên 70 bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 01/2022 đến tháng 07/2023. Các bệnh nhân này đều được phẫu thuật nội soi xoang và được chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm nấm sau mổ.

878 Áp dụng đường mổ lỗ khoá sau xoang sigma (keyhole retrosigmoid) điều trị bệnh lý vùng góc cầu tiểu não / Dương Đại Hà, Lê Đức Tâm, Vũ Trung Hải // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 290-298 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá ban đầu áp dụng đường mổ lỗ khoá sau xoang sigma trong điều trị bệnh lý xung đột mạch máu thần kinh vùng góc cầu tiểu não. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiến cứu loạt bệnh trên 36 bệnh nhân được phẫu thuật bằng đường mổ lỗ khoá sau xoang sigma điều trị đau dây V và co giật nửa mặt tại khoa Ngoại thần kinh - Cột sống, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2023 đến tháng 9/2023.

879 Vai trò của xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF dịch phế quản trong chẩn đoán lao phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Lê Hoàn, Nguyễn Vũ Hoàng Việt, Lê Minh Hằng, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Nguyễn Đông Dương, Đinh Thị Thanh Hồng // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 299-305 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành nhằm nhận xét kết quả của xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF dịch phế quản trong chẩn đoán lao phổi, đặc biệt ở những đối tượng xét nghiệm soi đờm trực tiếp tìm AFB và GeneXpert MTB/RIF đờm âm tính. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 388 trường hợp bệnh nhân được soi phế quản tại Khoa Nội tiết - hô hấp, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2022.

880 Ứng dụng bước đầu trí tuệ nhân tạo Qure.AI X-quang lồng ngực trong chẩn đoán lao phổi / Lê Hoàn, Nguyễn Thị Thu Thủy, Lê Minh Hằng // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 306-312 .- 610

Bệnh lao phổi vẫn đang là gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Trí tuệ nhân tạo trong chẩn đoán lao phổi nhằm mục đích phát hiện sớm tổn thương, chẩn đoán chính xác bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá kết quả ứng dụng bước đầu trí tuệ nhân tạo Qure.AI X-quang lồng ngực trong chẩn đoán lao phổi. Nghiên cứu mô tả với 126 bệnh nhân nghi lao phổi được Qure.AI đọc X-quang lồng ngực và làm các xét nghiệm vi sinh hoặc mô bệnh học để chẩn đoán lao phổi và so sánh giữa kết quả chẩn đoán cuối cùng với phân tích AI cho kết quả tính đồng thuận ở mức tốt giữa 2 phương pháp.